cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 25/04/2012 Quy định về chi trả chế độ nhuận bút đối với các cơ quan báo chí tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 10/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Ngày ban hành: 25-04-2012
  • Ngày có hiệu lực: 05-05-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-12-2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2425 ngày (6 năm 7 tháng 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-12-2018
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-12-2018, Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 25/04/2012 Quy định về chi trả chế độ nhuận bút đối với các cơ quan báo chí tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2933/QĐ-UBND ngày 25/12/2018 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần đến hết ngày 15/12/2018”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2012/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 25 tháng 4 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Tài chính hướng dẫn việc chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 11/TTr-STTTT ngày 17/4/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chi trả chế độ nhuận bút đối với các cơ quan báo chí tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau:

1. Quyết định số 107/2003/QĐ-UBND ngày 25/11/2003 của UBND tỉnh về chế độ nhuận bút;

2. Quyết định số 70/2010/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của UBND tỉnh về sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Quyết định số 107/2003/QĐ-UBND ngày 25/11/2003 của UBND tỉnh về chế độ nhuận bút.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, các cơ quan báo chí tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Thạch

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 25/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định mức chi trả chế độ nhuận bút đối với tác phẩm được sử dụng trên Báo Bình Phước, Tạp chí Khoa học Thời đại, Tạp chí Văn nghệ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.

2. Các nội dung khác liên quan đến chế độ nhuận bút không quy định trong văn bản này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng hưởng nhuận bút

1. Đối với báo in, báo điện tử: Thực hiện theo quy định tại Điều 23, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút.

2. Đối với báo nói, báo hình: Thực hiện theo quy định tại Điều 27, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút.

Điều 3. Nguyên tắc chi trả nhuận bút và thù lao

1. Việc chi trả nhuận bút và thù lao phải bảo đảm tính hợp lý giữa lợi ích của tác giả (hoặc chủ sở hữu tác phẩm) với lợi ích của bên sử dụng tác phẩm và lợi ích của người hưởng thụ tác phẩm; đồng thời phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Mức nhuận bút trả cho tác giả (hoặc chủ sở hữu tác phẩm) căn cứ vào thể loại, chất lượng thông tin cung cấp và hiệu quả kinh tế - xã hội của tác phẩm. Mức nhuận bút và thù lao được chi trả theo định mức hệ số nhuận bút tại Quy định này.

3. Tác phẩm thuộc nhóm nhuận bút nào được chi trả nhuận bút theo nhóm đó.

4. Cơ quan sử dụng tác phẩm phải trích lập Quỹ nhuận bút. Quỹ nhuận bút được dùng để chi trả nhuận bút cho tác giả (hoặc chủ sở hữu tác phẩm) có tác phẩm được sử dụng; chi trả thù lao cho người thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Quy định hệ số khung nhuận bút

1. Đối với báo in, báo điện tử:

Nhóm

Thể loại

Hệ số theo quy định của UBND tỉnh

1

Tin

1 - 10

2

Trả lời bạn đọc

1 - 10

3

Tranh

1 - 10

4

Ảnh

1 - 10

5

Chính luận

10 - 30

6

Phóng sự

10 - 30

7

Văn học

8 - 30

8

Nghiên cứu

10 - 30

- Tùy thể loại, chất lượng tác phẩm, Tổng biên tập từng cơ quan báo chí quyết định mức chi trả hệ số nhuận bút của tác phẩm.

- Đối với tác phẩm không quy định trong khung nhuận bút và tin tức quy định tại Điểm c, Khoản 6, Điều 6 Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút: Tổng biên tập từng cơ quan báo chí căn cứ vào tính chất đặc trưng của tác phẩm để quyết định hệ số nhuận bút cho tác giả và thù lao tương ứng cho người sưu tầm, người cung cấp.

- Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút được quy định bằng 10% mức tiền lương tối thiểu.

- Nhuận bút được tính trả theo mức hệ số nhuận bút trong khung nhuận bút nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.

2. Đối với báo nói, báo hình:

Nhóm

Thể loại

Hệ số theo quy định của UBND tỉnh

1

Tin vắn

1 - 10

2

Tin trung bình

1 - 10

3

Tin dài

1 - 10

4

Trả lời thư

1 - 10

5

Phóng sự ngắn

10 - 30

6

Phóng sự trung bình

10 - 30

7

Phóng sự dài

10 - 30

8

Người tốt việc tốt

10 - 30

9

Ghi nhận

10 - 30

10

Ghi nhanh

10 - 30

11

Chân dung

10 - 30

12

Phóng sự điều tra

10 - 30

13

Phỏng vấn

10 - 30

14

Sự kiện, bình luận

10 - 30

15

Phóng sự chuyên đề

10 - 30

16

Chuyên đề

10 - 30

17

Phóng sự tài liệu

10 - 30

18

Phim tài liệu

10 - 30

- Tùy thể loại, chất lượng tác phẩm, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình quyết định mức chi trả hệ số nhuận bút của tác phẩm.

- Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút được quy định bằng 10% mức tiền lương tối thiểu chung.

- Nhuận bút được tính trả theo mức hệ số nhuận bút trong khung nhuận bút nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.

3. Trừ định mức (đối với báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình):

- Đối với phóng viên, biên tập viên là nam:

Trừ định mức: 60% x (mức lương tối thiểu x hệ số lương và các khoản phụ cấp).

- Đối với phóng viên, biên tập viên là nữ:

Trừ định mức: 50% x (mức lương tối thiểu x hệ số lương và các khoản phụ cấp).

- Không trừ định mức đối với phóng viên nữ đang mang thai và nuôi con nhỏ từ 12 tháng tuổi trở xuống.

- Không trừ định mức đối với Trưởng, Phó Trưởng phòng khối trực tiếp; Thư ký chương trình thời sự (nếu tính hưởng như khối gián tiếp).

- Những người được cấp có thẩm quyền cử đi học theo chế độ hiện hành thì được miễn trừ định mức đối với khối trực tiếp; được hưởng nguyên lương nhuận bút đối với khối gián tiếp.

Điều 5. Nhuận bút khuyến khích

1. Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số: được hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích tối đa là 20% nhuận bút của tác phẩm đó.

2. Tác giả là người Việt Nam viết tác phẩm trực tiếp bằng chữ nước ngoài, người dân tộc kinh viết tác phẩm trực tiếp bằng chữ của người dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số này viết tác phẩm trực tiếp bằng chữ của dân tộc thiểu số khác: được hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích tối đa là 50% nhuận bút của tác phẩm đó.

3. Tác giả của tác phẩm xuất sắc, có giá trị cao hoặc tác phẩm được thực hiện trong điều kiện đặc biệt như thiên tai, nguy hiểm; thực hiện ở các xã, các thôn, bản có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: Do thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm đó quyết định mức chi trả nhuận bút theo quy định trong khung nhuận bút cho từng thể loại và mức nhuận bút khuyến khích (mức nhuận bút khuyến khích được xác định theo tỷ lệ mức nhuận bút được chi trả, nhưng tối đa không vượt quá mức nhuận bút của tác phẩm đó).

Điều 6. Một số quy định khác

1. Tác phẩm báo chí đăng lại của báo chí khác hoặc đã được công bố ở các cuộc hội thảo, hội nghị được trả nhuận bút thấp hơn tác phẩm sử dụng lần đầu. Mức nhuận bút do thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quyết định, nhưng không được vượt quá 5% nhuận bút của thể loại tương ứng mà cơ quan báo chí đang áp dụng.

2. Mức chi trả cho người được phỏng vấn thực hiện theo thỏa thuận giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn. Trường hợp người trả lời phỏng vấn không đưa ra yêu cầu về tỷ lệ nhuận bút thì thủ trưởng cơ quan của người phỏng vấn quyết định tỷ lệ nhuận bút dành cho người trả lời phỏng vấn.

3. Tác giả bản dịch từ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại được hưởng tối đa 40% nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại tương ứng bằng tiếng Việt. Mức nhuận bút do thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quy định.

Chương III

TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ NHUẬN BÚT

Điều 7. Lập Quỹ nhuận bút

1. Quỹ nhuận bút được hình thành từ các nguồn sau:

- Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp chưa tự đảm bảo được kinh phí hoạt động.

- Nguồn thu khác từ quảng cáo; bán tác phẩm, chương trình; thu từ các hoạt động dịch vụ; bổ sung từ các nguồn khác theo quyết định của cơ quan chủ quản; tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

2. Xây dựng Quỹ nhuận bút:

a) Đối với cơ quan báo chí in, tạp chí:

Việc trích lập Quỹ nhuận bút hàng năm được tính như sau: Số lượng mức hệ số nhuận bút bình quân trong một kỳ báo, tạp chí nhân (x) với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút nhân (x) với số kỳ báo, tạp chí trong năm cộng (+) thêm phần nhuận bút khuyến khích và thù lao.

b) Đối với Đài phát thanh và Truyền hình:

Việc trích lập Quỹ nhuận bút hàng năm được tính như sau: Số lượng bình quân nhuận bút cho một chương trình phát thanh - truyền hình nhân (x) với tổng thời lượng chương trình phát thanh - truyền hình trong năm cộng (+) thêm phần nhuận bút khuyến khích và thù lao.

Điều 8. Sử dụng và quản lý Quỹ nhuận bút

1. Sử dụng Quỹ nhuận bút: Trên cơ sở Quỹ nhuận bút được giao hàng năm, căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng của từng thể loại tin, bài, thông tin khi sử dụng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm chủ động cân đối tỷ lệ phần trăm (%) nhuận bút cho từng thể loại tin, bài, thông tin tương ứng với kết quả đã đánh giá để chi trả nhuận bút cho tác giả (hoặc chủ sở hữu tác phẩm) theo hệ số khung nhuận bút quy định tại Điều 4 của Quy định này và quyết định mức nhuận bút khuyến khích, thù lao cho các đối tượng được hưởng theo Quy định. (Lưu ý: Quỹ nhuận bút chỉ được sử dụng để chi trả nhuận bút và thù lao, không được sử dụng chi cho mục đích khác).

2. Quản lý Quỹ nhuận bút:

- Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán Quỹ nhuận bút thực hiện theo quy định hiện hành.

- Nếu đến cuối năm, cơ quan, đơn vị chi trả chưa hết Quỹ nhuận bút thì Quỹ này sẽ được chuyển sang sử dụng cùng mục đích cho năm tiếp theo.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm thi hành

Hàng năm, các cơ quan báo chí tỉnh Bình Phước (Báo Bình Phước, Tạp chí Khoa học và Thời đại, Tạp chí Văn nghệ, Đài Phát thanh và Truyền hình) căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, lập dự toán chi để xây dựng Quỹ nhuận bút và dự toán chi thường xuyên gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu UBND tỉnh theo quy định..

Điều 10. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quy định này.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh hoặc có những điều khoản không còn phù hợp với tình hình thực tiễn, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.