cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 16/03/2012 Phân cấp và ủy quyền quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

  • Số hiệu văn bản: 04/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Ngày ban hành: 16-03-2012
  • Ngày có hiệu lực: 26-03-2012
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 22-05-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2022
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3568 ngày (9 năm 9 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2022
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2022, Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 16/03/2012 Phân cấp và ủy quyền quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 71/2021/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình bãi bỏ Quyết định 04/2012/QĐ-UBND và Quyết định 14/2014/QĐ-UBND”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 04/2012/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 16 tháng 03 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG CÁC NGUỒN VỐN TRÊN ĐỊA BÀN TNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng, Luật Đất đai ngày 26/11/2003; Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một sđiều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;

Căn cứ Nghị định s181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phvề thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bsung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đt, thu hi đt, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, htrợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định s108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dn thi hành một sđiều của Luật Đầu tư; Nghị định s12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phvề quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định s12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định s85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; Nghị định s113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư; Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chánh Văn phòng y ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phân cấp quản lý các dự án sử dụng vốn của nhà đầu tư

1. Cấp giấy chứng nhận đầu tư

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây được gọi là y ban nhân dân cấp huyện) tổ chức cấp Giấy chứng nhận đầu tư (nếu nhà đầu tư có nhu cầu) hoặc xác nhận đăng ký đầu tư đi với các dự án đầu tư trên địa bàn (trừ: các dự án của các tổ chức, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài; dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện hoặc thuộc diện Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án có đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư, hoặc đăng ký đầu tư gắn liền với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp; dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT; dự án nằm trong các khu công nghiệp; dự án nằm trong các khu du lịch đã được quy hoạch; dự án nằm trong các khu vực quân sự, dự án nằm trong các khu di tích lịch sử, văn hóa đã được cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xếp hạng; dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng), với hạn mức về tổng vốn đầu tư và diện tích các loại đất cụ thể như sau:

a) Các dự án không thuộc diện phát triển ngành nghề giảm nghèo (được quy định tại Điểm b của Khoản này), có mức vốn dưới 50 tỷ đồng và diện tích đt sử dụng cho mỗi dự án không quá 0,5 ha đối với đất trồng cây hàng năm (trừ đất lúa); không quá 1,0 ha đối với đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cỏ và các loại đt nông, lâm nghiệp khác hoặc không quá 3,0 ha đối với đất chưa sử dụng;

b) Các dự án phát triển ngành nghề thực hiện chương trình giảm nghèo; các dự án sử dụng lao động của những hộ nghèo chiếm từ 30% số lao động thường xuyên trở lên hoặc xây dựng trên địa bàn các xã nghèo có nhiều khó khăn và sử dụng từ 50% lao động tại địa phương trở lên; các dự án xây dựng trong cụm công nghiệp, làng nghề và điểm công nghiệp đã có quy hoạch chi tiết; các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật có mức đu tư dưới 300 tỷ đồng và diện tích đất không quá 3 lần diện tích các loại đất của các dự án nêu tại Điểm a của Khoản này.

2. Quản lý thực hiện đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các dự án được ủy quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận đăng ký đầu tư. Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện đầu tư và hoạt động sản xuất, kinh doanh của các dự án đầu tư trên địa bàn, kiến nghị xử lý đi với các dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận đăng ký đầu tư.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi tình hình thực hiện đầu tư và hoạt động sản xuất, kinh doanh, kiến nghị xử lý đối với các dự án nằm trên địa giới của 02 huyện, thành phố, thị xã trở lên.

Điều 2. Phân cấp, ủy quyền quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý cho các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ, vốn Nhà nước vay của nước ngoài và của các tổ chức quc tế và các dự án thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới), cụ thể như sau:

1. Thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật

a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt các báo cáo kinh tế - kỹ thuật có mức vốn dưới 15 tỷ đồng (bao gồm cả các báo cáo kinh tế - kthuật xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đấu giá đất); trừ các dự án ứng dụng công nghệ thông tin và các báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình tổ chức thẩm định và phê duyệt các báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình hoặc đơn vị trực thuộc làm chủ đầu tư, có sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý, có mức vốn dưới 15 tỷ đồng (bao gồm cả các báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đấu giá đất); trừ các dự án ứng dụng công nghệ thông tin.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thẩm định và phê duyệt các báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hoặc đơn vị trực thuộc làm chủ đầu tư, có sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý và có mức vốn dưới 7,0 tỷ đồng (bao gồm cả các báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đấu giá đất); trừ các dự án ứng dụng công nghệ thông tin.

2. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu

a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các gói thầu thuộc báo cáo kinh tế - kỹ thuật được ủy quyền phê duyệt.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu các gói thầu của báo cáo kinh tế - kỹ thuật được ủy quyền phê duyệt.

3. Giám sát và đánh giá đầu tư

a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của tỉnh;

- Tổ chức thực hiện theo dõi, kim tra, đánh giá các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh (kể cả các dự án Ủy ban nhân dân tỉnh đã phân cấp và ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư);

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận đăng ký đầu tư;

- Báo cáo về công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo chế độ quy định.

b) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường

Giám sát việc thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, đảm bảo môi trường của các dự án trên địa bàn tỉnh; có ý kiến tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc giải quyết kịp thời các vấn đề về giải phóng mặt bằng, sử dụng đất thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình khi có yêu cầu của các Bộ, Ngành ở Trung ương và Chủ đầu tư.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của địa phương;

- Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình (kể cả các dự án phân cấp và ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư);

- Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án do mình cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận đăng ký đầu tư;

- Giám sát việc thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, đảm bảo môi trường của các dự án; có ý kiến hoặc giải quyết kịp thời các vấn đề về giải phóng mặt bằng, sử dụng đất thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình khi có yêu cầu của các Sở, Ngành ở tỉnh và Chủ đầu tư đối với các dự án do mình quyết định đầu tư.

- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các Sở, Ban, Ngành ở tỉnh về những vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư chung của địa phương và liên quan đến các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của mình để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư;

- Báo cáo về công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của mình và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của mình theo chế độ quy định.

4. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành

a) Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán đối với các dự án, công trình hoàn thành, các hạng mục, gói thầu độc lập hoàn thành có mức vốn dưới 30 tỷ đồng, trừ các công trình quy định tại Điểm b của Khoản này.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án, công trình được ủy quyền, trên cơ sở thm tra của Phòng Tài chính – Kế hoạch trực thuộc.

Điều 3. Trách nhiệm, tổ chức thực hiện.

1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành ở tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ đầu tư các dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các nội dung phân cấp, ủy quyn tại Quyết định này.

2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phi hợp với Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc và những vi phạm quy định phân cấp, ủy quyền tại Quyết định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện và hoạt động của các dự án thuộc phạm vi được phân cấp, ủy quyền và kịp thời phản ánh, kiến nghị xử lý các vướng mắc, khó khăn, các vi phạm với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Căn cứ theo điều kiện của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện.

5. Chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày ban hành giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận đăng ký đầu tư, Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật, dự án, thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và quyết định phê duyệt quyết toán của các dự án được phân cấp, ủy quyền, các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi kết quả giải quyết vSở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan 01 bản để tng hợp, theo dõi.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2178/2007/QĐ-UBND ngày 17/9/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, Ngành ở tỉnh và các địa phương trên địa bàn tỉnh trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch y ban nhân dân các huyện, thành ph, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Website tnh;
-
Lưu VT, VP4, 2, 3, 5, 6, 7, 8.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Văn Điến