cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 08/03/2012 Về Quy chế phối hợp triển khai hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 12/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Ngày ban hành: 08-03-2012
  • Ngày có hiệu lực: 18-03-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-04-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 770 ngày (2 năm 1 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-04-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-04-2014, Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 08/03/2012 Về Quy chế phối hợp triển khai hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 108/2014/QĐ-UBND ngày 17/04/2014 Về Quy chế phối hợp triển khai hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2012/QĐ-UBND

 Ninh Thuận, ngày 08 tháng 3 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 04 Chương, 11 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ( mười) ngày kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 369/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và Quyết định số 764/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thanh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện công khai các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính; việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được thống nhất, thông suốt, đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền, nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách hành chính.

2. Phối hợp nhằm tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, kịp thời phát hiện để hủy bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà, bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế, đảm bảo quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của cá nhân, tổ chức và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng của hệ thống các quy định về thủ tục hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc phục vụ nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và phòng chống tham nhũng.

3. Phát huy tính chủ động, tích cực, có phân công, phân cấp rõ ràng và đề cao trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong việc kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính, công bố công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.

4. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các cán bộ, công chức, viên chức trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính.

5. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thời hạn công bố, công khai thủ tục hành chính. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tuân thủ tuyệt đối theo quy trình công việc, đảm bảo đúng tiến độ thời gian, không đùn đẩy trách nhiệm và bố trí cán bộ, công chức, viên chức có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực để thực hiện thủ tục hành chính.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính ngay từ khi dự thảo quy định về thủ tục hành chính và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.

2. Phối hợp trong việc cập nhật, công bố và công khai thủ tục hành chính.

3. Phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

4. Phối hợp trong công tác truyền thông, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính.

5. Phối hợp trong việc tham gia lấy ý kiến hoặc tham vấn đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính.

6. Phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm quyền và công chức được giao nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính.

Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan phối hợp

1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan và người có thẩm quyền, tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, phản ánh, kiến nghị của cá nhân và tổ chức đối với các quy định hành chính và Quy chế này.

2. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện thủ tục hành chính, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân và tổ chức về quy định hành chính.

3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phối hợp kiểm soát thủ tục hành chính, nếu các cơ quan, đơn vị, các cấp có ý kiến khác nhau thì Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, trao đổi ý kiến thống nhất với các cơ quan, đơn vị, các cấp; trường hợp không thống nhất ý kiến thì Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 5. Nhiệm vụ của các cán bộ, công chức được phân công tổ chức thực hiện thủ tục hành chính

1. Chấp hành nghiêm túc các quy định về thủ tục hành chính được công bố, thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công, tiếp nhận và phản ánh kịp thời những kiến nghị của tổ chức, cá nhân về các quy định thủ tục hành chính đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.

2. Thực hiện tốt ứng xử văn minh công sở, phải có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc trong thực hiện nhiệm vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành

1. Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo, tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải thực hiện việc đánh giá tác động thủ tục hành chính. Sau khi hoàn thiện hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ), cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo đến các sở, ngành liên quan để tham gia ý kiến và gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để lấy ý kiến tham gia việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính; đồng thời gửi đăng tải công khai toàn văn dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử để lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân.

Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo phải có văn bản giải trình.

2. Trường hợp hồ sơ của cơ quan, đơn vị gửi lấy ý kiến chưa đảm bảo yêu cầu, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hoàn trả lại hồ sơ và hướng dẫn cơ quan, đơn vị thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định.

Thời hạn tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản.

3. Sở Tư pháp theo chức năng, thẩm quyền thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật thực hiện nhiệm vụ thẩm định quy định về thủ tục hành chính theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.

Thời hạn ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính chậm nhất trước 10 (mười) ngày làm việc tính từ ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố thủ tục hành chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tạo mới hồ sơ văn bản hoặc sửa đổi hồ sơ thủ tục hành chính trên phần mềm máy xén theo đúng hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính; đồng thời, dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính đề nghị công khai thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

Điều 7. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính

1. Kiểm soát chất lượng và công bố thủ tục hành chính

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành gửi đến, nếu nội dung dự thảo quyết định đã đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo đúng quy định tại các Điều 14, Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký, ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính. Thời hạn ban hành quyết định công bố chậm nhất trước 10 (mười) ngày làm việc tính từ ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành. Nếu nội dung dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính chưa đạt yêu cầu thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển lại các cơ quan, đơn vị để bổ sung đảm bảo chất lượng. Trường hợp cơ quan, đơn vị không thực hiện thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý.

Tất cả các thủ tục hành chính sau khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố công khai và nhập thủ tục hành chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

2. Tiếp nhận hồ sơ lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, chịu trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo. Trong trường hợp hồ sơ thiếu các giấy tờ theo quy định thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ, nếu hết thời hạn yêu cầu mà cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo không bổ sung thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh trả lại hồ sơ.

3. Chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và công tác đánh giá tác động thủ tục hành chính cho các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Chịu trách nhiệm nhập các thủ tục hành chính đã công bố vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo quy định.

Điều 8. Phối hợp trong công tác truyền thông

1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp chủ động trong công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của công tác cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý nhằm nâng cao nhận thức trong thực thi công vụ; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp; phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình để tuyên truyền thường xuyên về kết quả đạt được trong cải cách thủ tục hành chính, biểu dương những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác thực hiện thủ tục hành chính.

2. Khẩu hiệu truyền thông công tác cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính là: “Chung tay cải cách thủ tục hành chính”, được treo ở các trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, nơi tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính.

3. Các cơ quan thông tin đại chúng, Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố dành thời lượng phù hợp để thông tin kịp thời các quy định của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; nêu gương những cá nhân, tổ chức có sáng kiến cải cách thủ tục hành chính, những cán bộ, công chức tận tâm, tận tụy phục vụ nhân dân; đồng thời đưa tin phản ánh những trường hợp gây khó khăn, cản trở thực hiện thủ tục hành chính để cơ quan chức năng chấn chỉnh, xử lý nghiêm; xây dựng chuyên trang, chuyên mục và qua báo điện tử địa phương để tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính.

4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu mối cung cấp thông tin, tài liệu hỗ trợ truyền thông cho các cơ quan, đơn vị và xây dựng kế hoạch truyền thông hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.

Chương III

TIẾP NHẬN, PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH

Điều 9. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến theo thẩm quyền và thông báo kết quả xử lý về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Công khai địa chỉ cơ quan, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ Email để thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Thuận và niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan hành chính trực thuộc;

b) Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị;

c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý dứt điểm, kịp thời và đúng thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

d) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát hiện và yêu cầu các cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền xử lý những quy định hành chính không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ;

đ) Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.

Điều 10. Chế độ thông tin báo cáo

1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh định kỳ hằng quý có trách nhiệm báo cáo (bằng văn bản) cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trước ngày 05 của tháng thứ ba của mỗi quý hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính phủ và Văn phòng Chính phủ theo quy định.

2. Nội dung báo cáo hằng quý thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện tốt nội dung Quy chế này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị cần phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

3. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nội dung Quy chế này./.