Chỉ thị số 01/2013/CT-UBND ngày 17/05/2013 Về tăng cường quản lý hoạt động buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu văn bản: 01/2013/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Ngày ban hành: 17-05-2013
- Ngày có hiệu lực: 27-05-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-08-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2274 ngày (6 năm 2 tháng 24 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 18-08-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2013/CT-UBND | Lào Cai, ngày 17 tháng 05 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BUÔN BÁN, SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là vật tư không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp, sử dụng thuốc BVTV là biện pháp quan trọng trong việc ngăn chặn sinh vật gây hại bùng phát thành dịch, bảo vệ năng suất, sản lượng cây trồng. Tuy nhiên, thuốc BVTV còn có mặt trái là các loại hóa chất có tính chất độc hại gây ảnh hưởng cho môi trường và sức khỏe con người nếu sử dụng không đúng đối tượng, không tuân thủ đúng nguyên tắc, đúng quy trình kỹ thuật.
Trên địa bàn tỉnh Lào Cai, thời gian gần đây tình hình buôn bán, sử dụng thuốc BVTV diễn biến khá phức tạp, xuất hiện nhiều người dân buôn bán tự phát thuốc BVTV tại những chợ phiên (bày bán thuốc BVTV chung với các mặt hàng tiêu dùng khác và có cả những loại thuốc không rõ nguồn gốc, thuốc kém chất lượng, thuốc cấm sử dụng…) Nghiêm trọng hơn là tình trạng người dân giáp biên giới và một số cá nhân vì lợi nhuận đã nhập lậu, buôn bán tràn lan thuốc trừ cỏ, thuốc kích thích sinh trưởng của Trung Quốc về sử dụng tại một số địa phương trong tỉnh. Tình trạng trên đã gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý thuốc BVTV; làm gia tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sản xuất, sức khỏe con người, vật nuôi và chất lượng sản phẩm.
Để tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh (buôn bán), sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Lào Cai. giảm thiểu tác động xấu của thuốc bảo vệ thực vật đến sức khỏe con người và môi trường sinh thái; đồng thời triển khai thực hiện Thông tư số 03/2013/TT-BNNPTNT ngày 11/01/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc bảo vệ thực vật (Thông tư số 03/2013/TT-BNNPTNT); Thông tư số 14/2013/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thông tư số 14/2013/TT-BNNPTNT) quy định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Lào Cai chỉ thị:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, Thanh tra chuyên ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở (Chi cục Bảo vệ thực vật) thực hiện tốt các nội dung sau:
a) Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về tính chất, đặc điểm, tác dụng và cách bảo quản, sử dụng đúng thuốc BVTV cũng như tác hại của việc sử dụng sai mục đích, sử dụng không đúng quy trình thuốc BVTV đến mọi người dân, nhất là vùng nông thôn, miền núi, nơi người dân còn hạn chế về kiến thức khoa học, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp với nhiều hình thức phong phú, phù hợp với trình độ nhận thức của người dân như: Biên soạn và cấp phát tờ gấp, tờ rơi có hình ảnh minh họa; xây dựng chuyên mục, phóng sự phát trên sóng Phát thanh - Truyền hình, đăng trên Báo Lào Cai; phối hợp với Hội nông dân tỉnh; Hội làm vườn….tổ chức cuộc thi tìm hiểu về tác dụng, tác hại của thuốc BVTV trong đối tượng hội viên hội nông dân toàn tỉnh;
b) Phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã và các tổ chức có liên quan tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, quy trình sử dụng thuốc BVTV; quy trình sản xuất, kiểm tra đánh giá chất lượng của rau, củ, quả sạch cho người lao động trong các doanh nghiệp và nông dân chuyên sản xuất nông nghiệp thuộc các địa phương trong tỉnh (ưu tiên đầu tư cho vùng sản xuất, kinh doanh tập trung). Khảo sát, đánh giá việc sử dụng thuốc trừ cỏ, thuốc kích thích sinh trưởng tại các vùng sản xuất chuyên canh như cây chuối, dứa, ngô…; tham mưu đề xuất với UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các giải pháp quản lý nhằm tạo điều kiện phát triển sản xuất bền vững phù hợp với tình hình thực tế của Lào Cai
c) Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả quy định của Thông tư số 03/2013/TT-BNNPTNT; Thông tư số 14/2013/TT-BNNPTNT trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Khẩn trương xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, rà soát, đánh giá điều kiện và thực hiện cấp giấy chứng nhận cho cơ sở đủ điều kiện sản xuất,buôn bán thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử lý những cơ sở, hộ kinh doanh không đủ điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc BVTV theo quy định;
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh (buôn bán), sử dụng thuốc BVTV; hoạt động xông hơi khử trùng nông sản; quảng cáo thuốc BVTV trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, các hoạt động xử lý vi phạm liên quan đến thuốc BVTV như: Thu giữ, tiêu hủy các loại thuốc BVTV bị cấm lưu hành, cấm sử dụng; thuốc giả, thuốc kém chất lượng, thuốc hết hạn sử dụng.
2. UBND các huyện, thành phố
a) Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh) tăng cường công tác chỉ đạo các cơ quan chức năng: Phòng Kinh tế/Nông nghiệp và PTNT, Đội quản lý thị trường, Công an huyện, Trạm Khuyến nông, Trạm Bảo vệ thực vật, Đài Truyền thanh - Truyền hình …..đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến tới mọi người dân hiểu rõ tính “Hai mặt” của thuốc BVTV để người dân hiểu và áp dụng đúng kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV, giảm thiểu tác hại của thuốc BVTV tới môi trường và sức khỏe con người. Tăng cường các hoạt động quản lý nhà nước đối với các cơ sở sản xuất, sang chiết, đóng gói, bán buôn, bán lẻ thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định;
b) Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra nắm tình hình kết quả công tác phối hợp của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra việc buôn bán và sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn, đặc biệt là những khu vực giáp biên giới, các chợ phiên vùng cao có diễn biến phức tạp về tình trạng nhập lậu, buôn bán và sử dụng thuốc BVTV ngoài danh mục. Kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về bảo quản, quảng cáo, buôn bán, sử dụng thuốc BVTV.
3. Sở Công Thương
Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra, kiểm soát mặt hàng thuốc BVTV trên địa bàn toàn tỉnh, cụ thể:
Các Đội Quản lý thị trường chủ động tham mưu cho chính quyền địa phương, phối hợp với các ngành có liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát mặt hàng thuốc BVTV. Khi phát hiện các cơ sở sản xuất, kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV ngoài danh mục được phép lưu hành sử dụng; thuốc nhập lậu; thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ, thuốc giả, thuốc kém chất lượng, thuốc hết hạn sử dụng, thuốc có tên trong danh mục cấm sử dụng trên địa bàn tỉnh phải kịp thời xử lý vi phạm, áp dụng biện pháp thu giữ (tịch thu) thuốc để tiêu hủy. Trường hợp có dấu hiệu phạm tội hình sự thì chuyển hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Công an tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị chức năng phối hợp với Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Quản lý thị trường, UBND các huyện, thành phố tăng cường kiểm tra việc buôn bán, quảng cáo, sử dụng thuốc BVTV đặc biệt là tại các chợ phiên vùng cao, các khu vực giáp biên giới. Xử lý nghiêm các trường hợp sản xuất, buôn bán, quảng cáo, sử dụng thuốc BVTV gây ảnh hưởng đến môi trường sống, sức khỏe của con người, cây trồng vật nuôi phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Cục Hải quan
Chỉ đạo các Chi cục Hải quan quản lý, giám sát chặt chẽ các hoạt động nhập khẩu thuốc BVTV theo quy định.
Tăng cường kiểm tra tại các cửa khẩu Quốc tế, cửa khẩu Quốc gia nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp buôn bán, vận chuyển các loại thuốc BVTV không đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn nhập khẩu, lưu hành và sử dụng trên lãnh thổ Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nhập khẩu vào địa bàn tỉnh hoặc quá cảnh qua Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai.
6. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo các Đồn biên phòng phối hợp với chính quyền địa phương dọc tuyến biên giới và các ngành chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân chấp hành tốt những quy định của nhà nước về thuốc BVTV, nhất là việc không mua, bán, tàng trữ và sử dụng thuốc BVTV nhập lậu, thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ, thuốc giả, thuốc kém chất lượng, thuốc hết hạn sử dụng, thuốc có tên trong danh mục cấm sử dụng. Xử lý theo thẩm quyền hoặc lập hồ sơ chuyển cơ quan chức năng xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm; kịp thời thông báo với các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh về tình hình buôn bán, vận chuyển thuốc BVTV trái pháp luật tại khu vực biên giới thuộc địa bàn quản lý để có biện pháp xử lý thích hợp, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, người dân khu vực biên giới, tính tích cực chủ động phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật.
7. Sở Tài chính
Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định, phân bổ kinh phí phục vụ cho công tác triển khai các hoạt động quản lý thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bao gồm: Kinh phí tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật bảo quản, sử dụng thuốc BVTV; kinh phí phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến về tác dụng, tác hại của thuốc BVTV; cách thức bảo quản, sử dụng và thu gom vỏ chai, lọ, túi đựng thuốc BVTV; kinh phí phục vụ các hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
8. Báo Lào Cai, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Chi cục BVTV và các ngành có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học và quy định của pháp luật về quản lý thuốc BVTV để giúp người dân hiểu và nắm vững tác dụng, tác hại của các loại thuốc BVTV đối với cây trồng, vật nuôi, sức khỏe của con người và môi trường sống cũng như cách phòng chống, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý thuốc BVTV, các hành vi lợi dụng sự kém hiểu biết của người dân về thuốc BVTV nhằm trục lợi, thu lời bất chính với các hình thức thích hợp như: Mở chuyên mục, tăng thời lượng phát sóng, đưa tin….phản ánh mọi mặt của đời sống xã hội liên quan đến thuốc BVTV, chú ý đến đối tượng sinh sống ở nơi vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn và dân tộc ít người.
9. Đề nghị các tổ chức đoàn thể, hội trên địa bàn tỉnh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động hội viên không ngừng tìm hiểu, học tập nắm bắt được tác dụng và tác hại của thuốc BVTV; quy trình bảo quản, sử dụng thuốc BVTV đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và biện pháp thu gom xử lý bao bì thuốc BVTV đã qua sử dụng; tích cực tham gia phát hiện; tố giác và phối hợp với các cơ quan, lực lượng chức năng trong việc ngăn chặn các trường hợp lợi dụng sự kém hiểu biết của người dân để trục lợi, thu lời bất chính từ việc quảng cáo, buôn bán thuốc BVTV kém chất lượng, thuốc giả, thuốc nằm trong danh mục cấm sử dụng, lưu hành.v.v.
Đối với vùng nông thôn, nơi phải thường xuyên sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp thì có thể đưa nội dung chấp hành tốt các quy định của pháp luật về thuốc BVTV là một trong các tiêu chí để đánh giá bình xét, thi đua, khen thưởng cuối năm hoặc khi tổng kết phong trào nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi.
10. Tổng hợp báo cáo
Định kỳ hàng tháng, quý, năm các ngành Tài chính, Công Thương, Công an; Thủ trưởng các cơ quan; Cục Hải quan, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp tình hình công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh, quảng cáo, buôn bán, sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn, đồng thời kiến nghị biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước đối với việc sử dụng thuốc BVTV với UBND tỉnh, thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với Giám đốc các sở, thủ trưởng các ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai nghiêm túc chỉ thị này, đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và định kỳ báo cáo việc thực hiện Chỉ thị này với UBND tỉnh.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
(Được đăng tải toàn văn trên Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai)./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |