cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 16/02/2012 Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích các hợp tác xã và tổ hợp tác trong việc xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản, tìm kiếm thị trường do tỉnh Bình Phước ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 04/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Ngày ban hành: 16-02-2012
  • Ngày có hiệu lực: 26-02-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-09-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2014 ngày (5 năm 6 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-09-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-09-2017, Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 16/02/2012 Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích các hợp tác xã và tổ hợp tác trong việc xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản, tìm kiếm thị trường do tỉnh Bình Phước ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 36/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 04/2012/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích hợp tác xã và tổ hợp tác trong việc xúc tiến thương mại; tiêu thụ nông sản và tìm kiếm thị trường do tỉnh Bình Phước ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2012/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 16 tháng 02 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH CÁC HỢP TÁC XÃ VÀ TỔ HỢP TÁC TRONG VIỆC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI, TIÊU THỤ NÔNG SẢN, TÌM KIẾM THỊ TRƯỜNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 07 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã;

Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BKH ngày 13/2/2006 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư về Hướng dẫn thực hiện một số điều tại Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/07/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 50/TTr-SCT ngày 18/01/2012 và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích các Hợp tác xã và các Tổ hợp tác trong việc xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản, tìm kiếm thị trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Thạch

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH CÁC HỢP TÁC XÃ VÀ TỔ HỢP TÁC TRONG VIỆC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI, TIÊU THỤ NÔNG SẢN, TÌM KIẾM THỊ TRƯỜNG
Ban hành kèm theo Quyết định số:04/2012/QĐ-UBND Ngày 16 tháng02 năm 2012 của UBND tỉnh

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định chính sách hỗ trợ các Hợp tác xã, Tổ hợp tác tham gia hoạt động xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản và tìm kiếm thị trường; hỗ trợ chế biến, chế biến sâu hàng nông sản, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm nhằm khuyến khích các Hợp tác xã, Tổ hợp tác trong việc phát triển sản xuất kinh doanh.

Nông sản nêu tại quy định này bao gồm: tiêu, điều, cà phê, ca cao, trái cây.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

Các Hợp tác xã, Tổ hợp tác đăng ký theo Luật Hợp tác xã đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước và được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành, có tham gia sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu hàng nông sản.

Chương II

NỘI DUNG, ĐIỀU KIỆN VÀ MỨC HỖ TRỢ

Điều 3. Hỗ trợ xúc tiến thương mại:

1. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các Hợp tác xã, Tổ hợp tác tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, xuất khẩu hàng nông sản thông qua việc hỗ trợ một phần kinh phí cho Hợp tác xã, Tổ hợp tác tham gia hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế, khảo sát nghiên cứu, tìm kiếm bạn hàng, thị trường xuất khẩu hàng nông sản.

2. Điều kiện hỗ trợ: Hợp tác xã và Tổ hợp tác có năng lực sản xuất, kinh doanh các mặt hàng có khả năng cạnh tranh, có khả năng xuất khẩu, sản phẩm có mẫu mã và chất lượng phù hợp với thị trường nước ngoài, có nhân lực đủ khả năng nghiệp vụ tham gia Hội chợ triển lãm quốc tế.

3. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% chi phí thuê mặt bằng gian hàng tham gia hội chợ, triển lãm trong nước, nước ngoài; Hỗ trợ 50% chi phí xúc tiến xuất khẩu thực tế của Hợp tác xã, Tổ hợp tác tính theo mức quy định hiện hành của nhà nước, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/đơn vị/năm (Được hỗ trợ từ nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư hàng năm do UBND tỉnh phân bổ cho Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch).

Điều 4. Hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật:

1. Điều kiện hỗ trợ: Các Hợp tác xã, Tổ hợp tác có nhu cầu đầu tư nhân lực, thiết bị công nghệ vào sản xuất các sản phẩm có khả năng cạnh tranh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm để tăng chuỗi giá trị hàng nông sản xuất khẩu.

2. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% tổng kinh phí dự án chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học – công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn miền núi (Áp dụng theo Quyết định số 50/2009/QĐ-UBND ngày 27/10/2009 của UBND tỉnh Bình Phước).

Ngoài ra, các Hợp tác xã, Tổ hợp tác có đầu tư nhân lực, dây chuyền phục vụ công tác chế biến để tăng giá trị hàng nông sản xuất khẩu còn được ưu tiên hỗ trợ từ các chương trình khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh khác của tỉnh.

Điều 5. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý:

1. Điều kiện hỗ trợ: Nâng cao năng lực quản lý kinh doanh cho các chức danh quản lý Hợp tác xã, Tổ hợp tác và hệ thống tổ chức quản lý nhà nước thông qua các khóa đào tạo tập huấn trong nước về kỹ năng phân tích, tiếp cận thị trường, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn VietGAP, Global GAP, BRC, HACCP, ISO…

2. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh phí tập huấn theo quy định của cơ sở đào tạo (Áp dụng theo Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 28/8/2009 của UBND tỉnh Bình Phước).

Ngoài ra các Hợp tác xã, Tổ hợp tác còn được tư vấn miễn phí việc xây dựng chiến lược ngành hàng xâm nhập thị trường và kế hoạch xuất khẩu; Phát triển xuất khẩu, thiết kế mẫu mã, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng, thị hiếu từng thị trường.

Điều 6. Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá, chỉ dẫn địa lý:

1. Điều kiện hỗ trợ: Các Hợp tác xã, Tổ hợp tác có nhu cầu xây dựng, quảng bá hình ảnh thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nông sản của mình nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của đơn vị và tạo lòng tin cho khách hàng.

2. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng, quảng bá hình ảnh thương hiệu, nhưng tối đa không quá 35 triệu đồng/thương hiệu; Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng nhãn hiệu hàng hoá, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nông sản, nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/cơ sở (Áp dụng theo Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 28/8/2009 của UBND tỉnh Bình Phước).

Điều 7. Trình tự, thủ tục hỗ trợ:

1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm:

- Văn bản đề nghị hỗ trợ của Hợp tác xã và Tổ hợp tác (theo mẫu đính kèm);

- Đề án xin hỗ trợ;

- Bản sao hợp lệ các giấy tờ liên quan về việc thành lập, kinh doanh của Hợp tác xã, Tổ hợp tác; các văn bản liên quan khác (nếu có).

Hồ sơ được lập thành 05 bộ, nộp tại Liên Minh Hợp tác xã.

2. Trình tự và thời gian thực hiện hỗ trợ:

Định kỳ ngày 15/7 hàng năm, căn cứ điều kiện xin hỗ trợ, Liên Minh Hợp tác xã tổng hợp gửi cơ quan chức năng có liên quan đến nguồn kinh phí hỗ trợ thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.

Thời gian thực hiện thủ tục hành chính là 15 ngày làm việc, trong đó:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức thẩm định nguồn kinh phí hỗ trợ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm theo văn bản thẩm định của các cơ quan chức năng có liên quan đến nguồn kinh phí hỗ trợ, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

Sau khi có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh các cơ quan chức năng có liên quan đến nguồn kinh phí hỗ trợ có trách nhiệm thông báo cho đơn vị thụ hưởng biết để triển khai thực hiện.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Nguồn kinh phí:

Nguồn kinh phí hỗ trợ, khuyến khích Hợp tác xã, Tổ hợp tác trong việc xúc tiến thương mại, tiêu thụ hàng nông sản và tìm kiếm thị trường được chi từ các nguồn sau:

1. Ngân sách tỉnh bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.

2. Nguồn kinh phí sự nghiệp xúc tiến thương mại hàng năm.

3. Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ của Trung ương và địa phương phân theo kế hoạch hàng năm.

4. Nguồn kinh phí khuyến công của Trung ương và địa phương phân theo kế hoạch hàng năm.

5. Nguồn kinh phí khuyến nông của Trung ương và địa phương phân theo kế hoạch hàng năm.

6. Huy động từ các nguồn khác.

Điều 9. Sử dụng kinh phí hỗ trợ:

Kinh phí hỗ trợ cho Hợp tác xã, Tổ hợp tác nêu tại Quy định này được hạch toán vào chi phí giảm giá thành sản phẩm, không sử dung cho mục đích khác.

Điều 10. Hợp tác xã, Tổ hợp tác tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong việc sản xuất, tiêu thụ nông sản, tạo việc làm cho người lao động sẽ được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng theo quy định.

Điều 11. Điều khoản thi hành:

1. Giao Sở Công Thương tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện theo đúng nội dung quy định này.

2. Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình tạo điều kiện hỗ trợ các Hợp tác xã, Tổ hợp tác phát triển sản xuất kinh doanh, tiến tới tham gia thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh nêu tại điều 1 quy định này; Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Hợp tác xã, Tổ hợp tác thực hiện theo đúng nội dung quy định này.

3. Căn cứ vào nhu cầu hỗ trợ, nội dung hỗ trợ, nguồn hỗ trợ của các Hợp tác xã và Tổ hợp tác, Liên minh hợp tác xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm về chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản, tìm kiếm thị trường gửi về cơ quan chức năng có liên quan đến nguồn kinh phí hỗ trợ để báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.

4. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích và đúng quy định của nhà nước.

Điều 12. Việc bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi nội dung quy định này do Sở Công Thương đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.