Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 10/02/2012 Về Quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu văn bản: 06/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
- Ngày ban hành: 10-02-2012
- Ngày có hiệu lực: 20-02-2012
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-03-2019
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4662 ngày (12 năm 9 tháng 12 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2012/QĐ-UBND | Long An, ngày 10 tháng 02 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 4 về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 53/TTr-SNV ngày 30/01/2012 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và hủy bỏ các Quyết định sau đây:
- Quyết định số 2751/2002/QĐ-UB ngày 23/8/2002 của UBND tỉnh về việc ban hành chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học, cán bộ, công chức được điều động, tăng cường về công tác ở các xã và chính sách thu hút nhân tài.
- Quyết định số 3740/2002/QĐ-UB ngày 28/10/2002 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung chế độ trợ cấp đối với cán bộ công chức đi học, cán bộ, công chức được điều động, tăng cường về công tác ở các xã và chính sách thu hút nhân tài.
- Quyết định số 258/2004/QĐ-UB ngày 29/01/2004 của UBND tỉnh về việc bổ sung chế độ trợ cấp đi học và chính sách thu hút nhân tài.
- Quyết định số 4146/QĐ-UBND ngày 26/10/2005 của UBND tỉnh về việc quy định tuổi đời khi cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo.
- Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 25/6/2007 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung chế độ đi học cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 21/5/2008 của UBND tỉnh về việc bổ sung chế độ đối vời sinh viên học đại học ngành y, dược hệ chính quy tại các trường đại học công lập.
- Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND tỉnh ngày 11/3/2010 của UBND tỉnh về việc sửa đổi Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 21/5/2008 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH LONG AN
(Kèm theo Quyết định số 06 /2012/QĐ-UBND ngày 10 /02/2012 của UBND tỉnh Long An)
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ chuyên trách, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã);
2. Học sinh, sinh viên là công chức, viên chức dự nguồn;
3. Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện);
4. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành dọc, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Điều kiện áp dụng
1. Điều kiện chung:
a) Đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải có đạo đức, lối sống lành mạnh, năng lực công tác tốt; đạt trình độ học vấn, chuyên môn theo yêu cầu của cơ sở đào tạo và được cơ quan quản lý sử dụng xét duyệt đề cử danh sách.
b) Đối tượng thuộc diện quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý và có danh sách trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên cử cán bộ, công chức, viên chức đào tạo chuyên sâu trên lĩnh vực khoa học - kỹ thuật, cán bộ trẻ, cán bộ nữ có triển vọng phát triển.
2. Điều kiện cụ thể:
Đối tượng được xét duyệt cử đi đào tạo ngoài các điều kiện chung quy định tại Khoản 1 nêu trên, còn phải đảm bảo các điều kiện cụ thể áp dụng cho từng đối tượng sau đây:
a) Đối tượng học sinh, sinh viên là cán bộ dự nguồn được UBND tỉnh quyết định phê duyệt, bao gồm:
- Học sinh được lựa chọn từ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Long An, bảo đảm tiêu chuẩn về năng lực học tập, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt (ưu tiên con em gia đình có công với cách mạng, gia đình chính sách) cử đi đào tạo tại các trường đại học công lập, hệ chính quy, chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu của địa phương, chấp hành phân công công tác của tổ chức sau khi tốt nghiệp và cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ thời gian ít nhất gấp 2,5 lần thời gian đào tạo.
- Sinh viên được lựa chọn từ sinh viên đang theo học tại các trường đại học hệ chính quy, có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, chuyên ngành đào tạo đáp ứng yêu cầu của địa phương, chấp hành phân công công tác của tổ chức sau khi tốt nghiệp và cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ thời gian ít nhất gấp 2,5 lần thời gian đào tạo.
- Cán bộ dự nguồn có triển vọng phát triển và tốt nghiệp đạt loại giỏi, xuất sắc được xem xét, tiếp tục tạo điều kiện cử đi đào tạo sau đại học trong và ngoài nước.
b) Đối tượng đào tạo sau đại học:
- Đào tạo chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II đối với đội ngũ bác sĩ theo yêu cầu chuyên sâu về chuyên môn, không quy định thời gian công tác nhưng phải bảo đảm tuổi đời không quá 45 tuổi đối với nam và không quá 40 tuổi đối với nữ tính tại thời điểm được cử đi đào tạo.
- Đào tạo thạc sĩ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc tất cả các lĩnh vực, ưu tiên cán bộ nữ, trẻ có triển vọng phát triển đã đạt trình độ đại học. Đào tạo thạc sĩ không quá 45 tuổi đối với nam và không quá 40 tuổi đối với nữ, đã có ít nhất 02 năm công tác tính đến thời điểm được cử đi đào tạo (tính cả thời gian tập sự).
- Đào tạo tiến sĩ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các lĩnh vực chủ yếu như: khoa học - công nghệ, giáo dục, y tế, nông nghiệp, kinh tế, môi trường, giao thông, quản lý đô thị, công nghệ thông tin; ưu tiên cán bộ nữ, trẻ có triển vọng phát triển đã đạt trình độ thạc sĩ. Đào tạo tiến sĩ không quá 50 tuổi đối với nam và không quá 45 tuổi đối với nữ tính tại thời điểm được cử đi đào tạo. Những người tuyển dụng đầu vào đạt trình độ thạc sĩ, có khả năng nghiên cứu, triển vọng phát triển, đã có thời gian công tác ít nhất 02 năm tính đến thời điểm được cử đi đào tạo được xem xét cử đi đào tạo tiến sĩ.
c) Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ:
- Đào tạo, bồi dưỡng khả năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Campuchia đối với cán bộ, công chức, viên chức một số ngành, lĩnh vực như: ngoại vụ, kinh tế, nông nghiệp, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao và du lịch, quốc phòng, an ninh; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức các huyện, các xã biên giới giáp với Vương quốc Campuchia.
- Đào tạo các ngoại ngữ khác (chủ yếu tiếng Anh) đạt trình độ đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc một số ngành, lĩnh vực như: ngoại vụ, nông nghiệp, công nghiệp, thương mại - dịch vụ, khoa học - công nghệ, thông tin - truyền thông, y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao và du lịch; cán bộ, công chức, viên chức các huyện, thành phố trọng điểm về kinh tế; thuộc diện được cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ.
d) Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị - hành chính:
- Đào tạo trung cấp lý luận chính trị - hành chính đối với cấp ủy viên cấp xã (hoặc tương đương); trưởng, phó phòng, ban thuộc huyện, thành phố và tỉnh (đương chức và quy hoạch). Đối với các lớp dự nguồn cho cán bộ, đào tạo trung cấp lý luận chính trị - hành chính không nhất thiết phải là đảng viên.
- Đào tạo cao cấp lý luận chính trị - hành chính đối với cấp ủy viên cấp huyện, thành phố (hoặc tương đương) và trưởng, phó các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh (đương chức và quy hoạch).
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành dọc, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh: Khi đảm bảo các điều kiện nêu trên thì được áp dụng chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định này.
4. Hình thức đào tạo:
Chế độ này áp dụng cho tất cả các hình thức đào tạo, không áp dụng đối với hình thức đào tạo từ xa.
Điều 3. Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thì được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
2. Cán bộ dự nguồn cho bộ máy cấp xã (không hưởng lương hoặc phụ cấp của địa phương): được hỗ trợ 0,5 lần mức lương tối thiểu/tháng/người và 100% học phí/khóa học theo phiếu thu của cơ sở đào tạo cho từng năm học nếu thuộc đối tượng phải đóng học phí.
3. Học sinh, sinh viên là cán bộ nguồn học tại các trường đại học hệ chính quy được hỗ trợ:
a) Tiền học phí: 100% cho cả khóa học theo phiếu thu của cơ sở đào tạo cho từng năm học.
b) Tiền ăn: 0,5 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
c) Tiền ở, tiền tài liệu, đi lại, bảo hiểm y tế: 0,5 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
d) Riêng sinh viên học tại các trường đại học công lập ngành y, dược hệ chính quy, ngoài chế độ hỗ trợ nêu trên còn được hỗ trợ chi phí tài liệu, dụng cụ học tập, thực hành ngành đặc thù bằng 0,5 lần mức lương tối thiểu/tháng/người.
4. Cán bộ, công chức, viên chức học sau đại học (kể cả cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành dọc, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh) được hỗ trợ một lần sau khi tốt nghiệp, mức cụ thể như sau:
a) Chuyên khoa cấp I: 30 lần mức lương tối thiểu.
b) Thạc sĩ, chuyên khoa cấp II: 40 lần mức lương tối thiểu.
c) Tiến sĩ: 80 lần mức lương tối thiểu.
d) Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành dọc; lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh) được cơ quan sử dụng tạo điều kiện cho đi học sau đại học nhưng tự lực về kinh phí (kinh phí cá nhân) cũng được hỗ trợ một lần sau khi tốt nghiệp như nêu trên.
5. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo kế hoạch nếu tốt nghiệp đại học ngoại ngữ được hỗ trợ một lần bằng 4,0 lần mức lương tối thiểu.
6. Cán bộ, công chức, viên chức là nữ thuộc cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thời gian từ 01 tháng trở lên, được hỗ trợ thêm 0,3 lần mức lương tối thiểu/tháng/người (trừ đối tượng là cán bộ dự nguồn).
7. Các trường hợp được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thì áp dụng chế độ theo quy định hiện hành hoặc theo quy định trong các đề án, dự án, chương trình đã được UBND tỉnh phê duyệt.
8. Cán bộ, công chức, viên chức ngành dọc và lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ bằng 50% chế độ đào tạo, bồi dưỡng mà cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã của tỉnh được hưởng theo khoản 1 điều này.
Đối tượng tạo nguồn được Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh sơ tuyển cử đi thi và trúng tuyển vào học các trường Đại học; Học viện thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (đào tạo sĩ quan chuyên nghiệp) được hưởng chế độ đào tạo dự nguồn 300.000 đồng/tháng/người nhưng phải hội đủ các điều kiện như các trường hợp dự nguồn của tỉnh.
Điều 4. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Các đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng đã được hưởng các chế độ hỗ trợ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các điều kiện, yêu cầu, cam kết thì phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo hợp đồng ký kết giữa cơ quan, tổ chức có thẩm quyền với người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
2. Mức đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng trong hợp đồng ký kết giữa cơ quan, tổ chức có thẩm quyền với người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được thỏa thuận cao hơn quy định, ghi cụ thể trong hợp đồng.
Điều 5. Kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng bao gồm: nguồn kinh phí ngân sách nhà nước là chủ yếu; nguồn kinh phí từ các chương trình, đề án, kế hoạch, dự án kinh tế - xã hội của Trung ương hỗ trợ cho từng ngành, địa phương; nguồn nước ngoài đài thọ; nguồn xã hội hóa do tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài tài trợ.
2. Phân cấp kinh phí:
a) Kinh phí chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng được bố trí trong dự toán ngân sách của các Sở ngành tỉnh, huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn hàng năm được phân cấp theo quy định của Luật ngân sách. Đối tượng được cử đi học thuộc cấp nào quản lý và trả lương thì do ngân sách cấp đó chi trả.
b) Kinh phí ngân sách tỉnh cấp cho Sở Nội vụ để thực hiện: chi đào tạo cán bộ dự nguồn; đào tạo sau đại học trong nước (phần chi phí hỗ trợ một lần sau khi nhận bằng tốt nghiệp); đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo chương trình, đề án của tỉnh; chi phí các lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên, tin học, ngoại ngữ; các lớp bồi dưỡng bắt buộc theo quy định; chi phí quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng.
3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành dọc, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó chi trả.
4. Chế độ hỗ trợ nêu trên được làm tròn số khi tính thành tiền.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm xét duyệt danh sách các đối tượng cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và nguồn dự toán kinh phí đào tạo được giao hàng năm.
2. Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh để xét duyệt đối tượng (gồm: dự nguồn, đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo ngoài nước theo chương trình, đề án) để cử đi đào tạo trên cơ sở đề nghị của thủ trưởng sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc và lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức xét duyệt, lập danh sách đối tượng cử đi đào tạo gửi đến Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Hội đồng xét duyệt của tỉnh xem xét, quyết định.
4. Không áp dụng các chi phí hỗ trợ đi học đối với các đối tượng không được Hội đồng xét duyệt của tỉnh chấp thuận, thông qua.
5. Các chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định này được áp dụng từ ngày 01/01/2012./.