Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 10/02/2012 Về Quy định quản lý và sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường không vì mục đích giao thông tại tuyến đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 34/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Ngày ban hành: 10-02-2012
- Ngày có hiệu lực: 20-02-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-01-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2523 ngày (6 năm 11 tháng 3 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 17-01-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2012/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 10 tháng 02 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TẠM THỜI MỘT PHẦN VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG KHÔNG VÌ MỤC ĐÍCH GIAO THÔNG TẠI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý đường đô thị; Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1422/TTr-SGTVT ngày 14 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường không vì mục đích giao thông tại các tuyến đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định sau: Nội dung quy định về điểm đỗ taxi tại Điều 7 và các quy định tại Điều 8; Khoản 1, Khoản 2 Điều 9; Điều 10; Điều 14 Quy định quản lý trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2010 của UBND tỉnh Bắc Giang
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TẠM THỜI MỘT PHẦN VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG KHÔNG VÌ MỤC ĐÍCH GIAO THÔNG TẠI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 10/02/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quản lý một số hoạt động sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường không vì mục đích giao thông tại các tuyến đường đô thị thuộc địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Những hoạt động khác có liên quan đến sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường đô thị không quy định trong Quy định này thì thực hiện theo Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý đường đô thị và Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh khi tham gia hoạt động quản lý và sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường không vì mục đích giao thông tại các tuyến đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đường đô thị (hay đường phố) là đường bộ nằm trong phạm vi địa giới hành chính đô thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Vỉa hè (hay hè phố, hè đường) là bộ phận của đường đô thị tính từ mép ngoài của bó vỉa tới chỉ giới đường đỏ. Vỉa hè có chức năng phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí cây xanh, có thể bố trí công trình nổi, công trình ngầm khi cần thiết.
3. Lòng đường là bộ phận của đường bộ, được giới hạn bởi phía trong hai bên bó vỉa đối với đường đô thị hoặc hai bên mép mặt đường đối với đường không có vỉa hè, có thể bố trí công trình ngầm khi cần thiết.
4. Chỉ giới đường đỏ của đường đô thị là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa, để phân định ranh giới giữa phần đất được dành cho đường giao thông đô thị, các công trình phụ trợ phục vụ giao thông đô thị với phần đất dành cho các công trình khác, không gian công cộng khác.
5. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên lô đất.
6. Công trình nổi trên vỉa hè bao gồm kiốt của Cảnh sát giao thông, ATM, Bưu điện, điện thoại công cộng, tủ cáp điện lực, nhà chờ xe bus (trừ kiốt buôn bán, kinh doanh hàng hóa); hệ thống đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu giao thông, biển báo giao thông, biển hiệu quảng cáo.
7. Công trình ngầm dưới lòng đường, vỉa hè bao gồm đường dây bưu chính viễn thông, điện lực; đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí; đường ống kỹ thuật ngầm, hào, tuy nen.
8. Hoạt động văn hóa xã hội bao gồm các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, hội chợ, lễ hội trên đường phố nhằm phục vụ cộng đồng, chào mừng lễ hội sự kiện lớn.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Các hoạt động sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường không vì mục đích giao thông trong quy định này bao gồm:
1. Hoạt động văn hóa xã hội sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường;
2. Việc cưới, việc tang của các hộ gia đình sinh sống dọc tuyến phố;
3. Tập kết trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng phục vụ thi công công trình;
4. Tập kết rác thải để trung chuyển;
5. Trông giữ xe công cộng;
6. Điểm đỗ xe taxi;
7. Để ô tô, xe máy, xe đạp tự quản;
8. Kinh doanh bán hàng;
9. Sử dụng một phần vỉa hè lắp đặt công trình ngầm, công trình nổi; một phần lòng đường lắp đặt công trình ngầm dưới lòng đường trong phạm vi chỉ giới xây dựng của đường đô thị;
10. Đào vỉa hè, lòng đường để thi công lắp đặt, xây dựng công trình ngầm, công trình nổi.
Điều 5. Các điều kiện sử dụng một phần vỉa hè, lòng đường
1. Khi sử dụng, cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè quy định tại Điều 4 Quy định này phải trừ lại ít nhất 1,5m cho người đi bộ lưu thông. Trường hợp muốn sử dụng tạm thời một phần lòng đường phải dành phần lòng đường còn lại tối thiểu đảm bảo một làn xe lưu thông (≥ 3,5m).
2. Khu vực vỉa hè, lòng đường được cấp phép sử dụng tạm thời phải đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông và các hoạt động bình thường khác của các tổ chức cá nhân, hộ gia đình ở hai bên đường phố, đảm bảo vệ sinh môi trường, không ảnh hưởng tới mỹ quan đô thị.
3. Sử dụng một phần lòng đường làm nơi để xe ô tô, điểm đỗ xe taxi phải đảm bảo yêu cầu:
a) Đối với đường hai chiều: Lòng đường rộng tối thiểu 10,5m cho phép để xe một bên, tối thiểu 14,0m cho phép để xe hai bên.
b) Đối với đường một chiều: Lòng đường rộng tối thiểu 7,5m cho phép để xe bên phải phần xe chạy.
c) Không cản trở các phương tiện tham gia giao thông; không ảnh hưởng đến sinh hoạt và các hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hai bên đường phố.
d) Phù hợp với quy định điểm để xe ô tô, điểm đỗ taxi được cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Phạm vi sử dụng tạm thời một phần lòng đường để thi công công trình ngầm phải đảm bảo phần mặt đường còn lại đủ bố trí một làn xe (≥3,5m). Trong trường hợp phạm vi không đảm bảo đủ bề rộng mặt đường để các phương tiện giao thông qua lại an toàn phải phân làn giao thông theo quy định.
5. Các hoạt động quy định tại Điều 4 Quy định này phải làm thủ tục cấp phép theo quy định tại Điều 17 Quy định này.
Điều 6. Các hoạt động bị cấm khi sử dụng một phần vỉa hè, lòng đường
1. Tự ý xây dựng, đào bới vỉa hè, lòng đường.
2. Tự ý mở đường nhánh hoặc đấu nối trái phép vào vỉa hè, lòng đường.
3. Tự ý sử dụng vỉa hè, lòng đường để họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày hàng hóa, vật liệu không đúng nơi quy định. Đối với các tuyến phố được phép sử dụng một phần vỉa hè để kinh doanh, buôn bán cấm không được chăng dây, căng lều, bạt làm mất mỹ quan đô thị.
4. Đổ rác, phế thải và các hành vi gây mất vệ sinh môi trường đô thị.
5. Lắp đặt, xây dựng bục, bệ dắt xe, bậc tam cấp vào nhà và công trình bên đường, các công trình kiến trúc, biển quảng cáo, trang trí, đường dây trái phép.
6. Xây dựng các công trình trái phép.
7. Trông, giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác trên vỉa hè, lòng đường không có giấy phép; để xe đạp, xe máy, ô tô không đúng nơi quy định.
Điều 7. Các hoạt động văn hóa xã hội
Thời gian sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường không kéo dài quá 48 giờ kể từ khi bắt đầu khai mạc. Cơ quan tổ chức hoạt động văn hóa xã hội phải liên hệ với cơ quan cấp phép trước ngày diễn ra hoạt động ít nhất 10 ngày để được hướng dẫn, thống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm an toàn giao thông; Cơ quan tổ chức hoạt động văn hóa xã hội không thực hiện đúng phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được thống nhất để xảy ra mất an toàn giao thông, ô nhiễm môi trường thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Việc cưới, việc tang của các hộ gia đình dọc tuyến đường đô thị
1. Đối với việc cưới: Hộ gia đình có nhu cầu sử dụng vỉa hè, lòng đường phải gửi đơn đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép, tuân thủ quy định nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này và Quy định của UBND xã, phường, thị trấn, thời gian chiếm dụng không quá 48 giờ;
Đối với việc tang: Hộ gia đình phải báo cáo Tổ trưởng Tổ dân phố (Trưởng thôn) hoặc UBND xã, phường, thị trấn biết và tuân thủ quy định nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này và các Quy định của UBND xã, phường, thị trấn, thời gian chiếm dụng không quá 48 giờ;
2. UBND xã, phường, thị trấn xây dựng quy chế sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường phục vụ việc cưới, việc tang thống nhất với các hộ dân dọc các tuyến phố trên địa bàn quản lý. Tổ trưởng Tổ dân phố (Trưởng thôn) có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và giám sát các hộ gia đình, cá nhân sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường cho việc cưới, việc tang đúng quy định.
Điều 9. Tập kết trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng phục vụ thi công công trình
Chỉ xem xét, cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè cho hoạt động này trên nguyên tắc tuân thủ quy định nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này. Thời gian sử dụng tạm không quá 03 giờ kể từ khi tập kết; nếu tập kết sau 19h30’ thì được phép kéo dài đến trước 6h00’ sáng ngày hôm sau.
Trường hợp các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng toàn bộ vỉa hè hoặc 1 phần lòng đường (đối với các đoạn đường không có vỉa hè) để tập kết vật liệu, thời gian được phép sử dụng từ 21h30’ ngày hôm trước đến 6h00’ sáng ngày hôm sau.
Điều 10. Tập kết rác thải để trung chuyển
Chỉ xem xét, cấp phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường cho hoạt động này với yêu cầu:
a) Đơn vị được cấp phép là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thực hiện công tác vệ sinh môi trường, thu gom rác thải;
b) Thời điểm cho phép tập kết sau 21h30’ ngày hôm trước đến trước 5h00’ sáng ngày hôm sau phải vận chuyển, vệ sinh đảm bảo, trả lại nguyên trạng lòng đường;
c) Các vị trí tập kết phải đảm bảo quy định nêu tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 5 Quy định này.
Điều 11. Để ô tô, xe máy, xe đạp tự quản
Cho phép sử dụng vỉa hè để ô tô từ 16 chỗ ngồi trở xuống và xe ô tô tải có trọng lượng không quá 2,5 tấn, xe máy, xe đạp tự quản đối với các tuyến phố có vỉa hè đủ rộng đảm bảo phần vỉa hè còn lại ít nhất 1,5m cho người đi bộ lưu thông, tuân thủ quy định nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
Cho phép sử dụng lòng đường để ô tô tự quản đối với các tuyến phố đảm bảo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quy định này.
Điều 12. Trông giữ xe công cộng
1. Cơ quan có thẩm quyền chỉ xem xét, cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè để trông giữ xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy; một phần lòng đường để trông giữ xe ô tô tại các vị trí, địa điểm nằm trong danh mục, khu vực, tuyến đường đã được cấp có thẩm quyền quy định;
2. Các điểm trông giữ xe công cộng không làm cản trở đến lối đi của người đi bộ sang đường, phải cách nút giao thông 20m và bố trí biển báo, vạch sơn; các loại xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy phải xếp thành hàng cách mép vỉa hè 0,2m, đầu xe quay vào phía trong; điểm đỗ xe ô tô tuân thủ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quy định này và Luật Giao thông đường bộ.
3. Khi cấp phép điểm để xe, trông giữ xe công cộng cần ưu tiên đối với tổ chức, cơ quan, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp nhà, công trình xây dựng tại vị trí xin cấp phép.
Điều 13. Điểm đỗ xe taxi
1. Các điểm đỗ xe taxi không làm cản trở đến lối đi của người đi bộ sang đường, phải cách nút giao thông 20m tuân thủ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy định này và Luật Giao thông đường bộ.
2. UBND tỉnh giao cho UBND huyện, thành phố chù trì phối hợp với các ngành liên quan xác định vị trí đỗ xe taxi cho phù hợp với điều kiện địa phương, công bố công khai và quản lý. UBND huyện, thành phố chỉ xem xét, cấp phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường để đỗ xe taxi tại các vị trí, địa điểm nằm trong danh mục, khu vực, tuyến đường đã được quy định.
Điều 14. Kinh doanh, buôn bán
1. UBND tỉnh giao cho UBND huyện, thành phố xác định các tuyến đường phố có đủ điều kiện sử dụng tạm thời vỉa hè để kinh doanh, buôn bán và công bố công khai. UBND xã, phường, thị trấn chỉ xem xét, cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè để kinh doanh buôn bán tại các vị trí, địa điểm nằm trong danh mục, khu vực, tuyến đường đã được cấp có thẩm quyền quy định đồng thời phải tuân thủ quy định nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
2. Thời gian sử dụng tạm hè phố để kinh doanh:
a) Kinh doanh sách, báo, quần áo, giầy dép: từ 7h00’ đến 19h00’ hàng ngày;
b) Kinh doanh hàng ăn: sáng từ 5h00’ đến 8h00’; chiều, tối từ 17h00’ đến 23h00’ hàng ngày;
c) Kinh doanh hàng giải khát: từ 5h00’ đến 23h00’ hàng ngày.
Điều 15. Sử dụng một phần vỉa hè lắp đặt công trình ngầm, công trình nổi một phần lòng đường lắp đặt công trình ngầm dưới lòng đường
1. Đối với đường ống cấp thoát nước, đường ống dẫn khí đốt, xăng, dầu phải thực hiện ngầm hóa hệ thống và đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường theo quy định;
2. Đối với các đường dây bưu chính, viễn thông, dây tải điện khi xây dựng, lắp đặt mới ở những tuyến phố, khu vực đã có tuynel kỹ thuật chờ sẵn thì phải thực hiện ngầm hoá hệ thống. Những tuyến phố, khu vực chưa có tuynel kỹ thuật phải treo cao thì tĩnh không đạt tối thiểu 5,5m theo phương thẳng đứng so với điểm cao nhất của mặt đường, hè phố.
3. Khi xây dựng, lắp đặt các kiốt Cảnh sát giao thông, ATM, điện thoại công cộng, tủ cáp điện lực, nhà chờ xe buýt (trừ kiốt buôn bán, kinh doanh hàng hóa), hệ thống đèn chiếu sáng, đảm bảo thống nhất với quy hoạch của cấp có thẩm quyền quy định, đúng vị trí của cơ quan có thẩm quyền đã cấp phép. Lắp đặt đèn tín hiệu giao thông, biển báo giao thông theo quy định của Điều lệ báo hiệu đường bộ 22-TCN-237-01.
4. UBND tỉnh phân cấp cho UBND huyện, thành phố căn cứ vào các quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương xây dựng quy định việc lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo trong phạm vi vỉa hè, đảm bảo mỹ quan đô thị, môi trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội và thực hiện cấp phép theo quy định.
Điều 16. Đào vỉa hè, lòng đường để thi công lắp đặt, xây dựng công trình ngầm, công trình nổi
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường đối với hoạt động này dựa trên nguyên tắc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 5, Điều 9, Điều 10 và Điều 15 quy định này.
Chương III
QUY ĐỊNH CẤP PHÉP, THU PHÍ SỬ DỤNG TẠM THỜI MỘT PHẦN VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG KHÔNG VÌ MỤC ĐÍCH GIAO THÔNG
Điều 17. Cơ quan cấp Giấy phép và trình tự thực hiện thủ tục cấp phép
1. Cơ quan cấp Giấy phép:
a) Chủ tịch UBND huyện, thành phố thực hiện cấp phép các hoạt động quy định tại Khoản 4, Khoản 6 Điều 4 Quy định này trên đường đô thị thuộc địa bàn quản lý;
c) Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn thực hiện cấp phép các hoạt động quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 5, Khoản 7, Khoản 8 Điều 4 Quy định này và việc cưới trên đường đô thị thuộc địa bàn quản lý;
d) Tổ trưởng Tổ dân phố (Trưởng thôn) chấp thuận việc sử dụng vỉa hè, lòng đường phục vụ việc tang của các hộ gia đình sinh sống dọc theo các tuyến phố trên địa bàn quản lý và chịu trách nhiệm báo cáo UBND phường, thị trấn biết.
2. Trách nhiệm của cơ quan cấp Giấy phép
a) Là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thực hiện cấp Giấy phép và xin ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc cấp phép. Đối với các hoạt động quy định tại Khoản 4, Khoản 6 Điều 4 Quy định này nếu thực hiện trên quốc lộ ủy thác, đường tỉnh qua đô thị thì trước khi cấp phép phải có ý kiến chấp thuận của Sở Giao thông vận tải;
b) Gửi Giấy phép do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đã cấp đến Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
Gửi Giấy phép do Chủ tịch UBND huyện, thành phố đã cấp đến UBND xã, phường, thị trấn để theo dõi, giám sát; trường hợp Giấy phép do Chủ tịch UBND huyện, thành phố cấp trên quốc lộ ủy thác, đường tỉnh qua đô thị gửi thêm một bản cho Sở Giao thông vận tải;
c) Xem xét gia hạn, thu hồi giấy phép chấm dứt hoạt động, kiểm tra, xử lý các vi phạm;
d) Công bố và thu phí sử dụng theo quy định tại Điều 19 Quy định này.
3. Thủ tục cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường của các hoạt động được quy định Khoản 1 và từ Khoản 3 đến Khoản 8 Điều 4 Quy định này được thực hiện như sau:
a) Trình tự thực hiện: Cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường nộp hồ sơ và làm theo hướng dẫn tại Bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả” của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng (theo mẫu tại Phụ lục số 01);
- Bản vẽ vị trí mặt bằng, diện tích vỉa hè đề nghị được tạm thời sử dụng (theo mẫu tại Phụ lục số 02);
- Bản sao có chứng thực giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh đối với trường hợp đề nghị cấp phép điểm tập kết rác thải, điểm đỗ xe taxi;
- Văn bản cho phép tổ chức hoạt động xã hội của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Công Thương hoặc UBND huyện, thành phố theo quy định;
c) Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Lệ phí cấp Giấy phép: Không thu lệ phí.
4. Thủ tục cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường cho việc cưới của các hộ gia đình được thực hiện như sau:
a) Trình tự thực hiện: Cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường nộp hồ sơ và làm theo hướng dẫn tại Bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả” của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng (theo mẫu tại Phụ lục số 01);
- Bản vẽ vị trí mặt bằng, diện tích vỉa hè đề nghị được tạm thời sử dụng (theo mẫu tại Phụ lục số 02).
c) Thời hạn giải quyết: không quá 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Lệ phí cấp Giấy phép: không thu lệ phí.
5. Thủ tục chấp thuận sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường việc tang của các hộ gia đình được thực hiện như sau:
a) Trình tự thực hiện: Cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường cho việc tang làm đơn (theo mẫu tại Phụ lục số 03) nộp cho Tổ trưởng Tổ dân phố (Trưởng thôn) hoặc UBND xã, phường, thị trấn;
b) Thời hạn giải quyết: ngay khi nhận được đơn có nội dung đảm bảo quy định.
6. Việc cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường theo quy định tại Khoản 9, Khoản 10 Điều 4 Quy định này được thực hiện theo Giấy phép xây dựng.
7. Thời hạn của Giấy phép: Các hoạt động quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quy định này thời hạn của giấy phép không quá 6 tháng cho một lần cấp phép
Các hoạt động quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 4 được điều chỉnh theo quy hoạch danh mục tuyến phố được phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường vào việc trông giữ xe công cộng; kinh doanh bán hàng; điểm tập kết rác thải; điểm đỗ xe taxi. Trong thời gian cấp phép nếu các hoạt động gây ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trật tự đô thị cơ quan có thẩm quyền cấp phép quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét dừng hoạt động, thu hồi giấy phép.
Điều 18. Gia hạn Giấy phép
1. Trước thời điểm hết hạn của giấy phép, các tổ chức, cá nhân phải làm thủ tục xin gia hạn giấy phép nếu còn nhu cầu sử dụng tiếp. Thời gian gia hạn của giấy phép bằng với thời gian cấp phép lần đầu và chỉ áp dụng gia hạn 01 lần. Sau khi hết thời gian gia hạn, tổ chức, cá nhân tiếp tục có nhu cầu sử dụng một phần vỉa hè, lòng đường thì phải xin cấp phép mới.
2. Thủ tục gia hạn Giấy phép được thực hiện như sau:
a) Trình tự thực hiện: Cá nhân, tổ chức có nhu cầu gia hạn Giấy phép nộp hồ sơ và làm theo hướng dẫn tại Bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả” của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 17.
b) Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị gia hạn (theo mẫu tại Phụ lục số 04);
- Giấy phép được cấp lần đầu.
c) Thời hạn giải quyết: Không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Lệ phí gia hạn Giấy phép: không thu lệ phí.
Điều 19. Quy định về thu phí
Các hoạt động sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường phải nộp phí theo quy định tại Nghị quyết số 11/2007/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI về việc Quy định mức thu và tỷ lệ điều tiết các loại phí, lệ phí của tỉnh Bắc Giang.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Xử lý vi phạm
1. Đối với cán bộ, công chức, cơ quan quản lý và cấp phép:
Nếu vi phạm các Điều, khoản trong Quy định này sẽ bị xử lý theo Luật Cán bộ công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 và quy định pháp luật hiện hành.
Nếu sau khi cấp phép không tổ chức giám sát, thực hiện đúng những nội dung quy định trong giấy phép để xảy ra hậu quả, thủ trưởng cơ quan cấp phép phải kiểm điểm trách nhiệm, tuỳ mức độ thiệt hại có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân:
Tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành các nội dung trong Quy định này, ngoài việc bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành, còn bị áp dụng các hình thức sau:
- Hoàn trả lại nguyên trạng phần vỉa hè, lòng đường; nếu không sẽ bị cưỡng chế thi hành;
- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi có vi phạm thông báo về cơ quan, đoàn thể để cơ quan, đoàn thể giáo dục và đánh giá phẩm chất cán bộ về thực hiện pháp luật. Trường hợp cơ quan, đoàn thể vi phạm thì Thủ trưởng trực tiếp cơ quan sẽ bị thông báo về nơi cư trú. Tổ trưởng Tổ dân phố (Trưởng thôn) nhắc nhở công khai trên các phương tiện thông tin công cộng để cộng đồng dân cư cùng biết;
Điều 21. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Quy định này được xem xét khen thưởng theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Giao thông vận tải kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, địa phương, đơn vị có liên quan nghiêm túc thực hiện quy định này; định kỳ 6 tháng báo tình hình thực hiện Quy định này với Chủ tịch UBND tỉnh vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
2. Sở Xây dựng, Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Sở Công Thương, Công an tỉnh căn cứ vào nhiệm vụ chức năng của mình phối hợp cùng UBND các huyện, thành phố thực hiện quy định.
Điều 23. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn nội dung của Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan trên địa bàn quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở: Giao thông vận tải, Xây dựng, Công thương lập quy hoạch, công bố quy hoạch danh mục các tuyến phố được phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè vào việc kinh doanh bán hàng, trông giữ xe công cộng, một phần lòng đường vào việc tập kết rác thải để trung chuyển, đỗ xe taxi; thời gian thực hiện xong trong năm 2012.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh lập Quy hoạch, công bố Quy hoạch các công trình nổi, công trình ngầm trong phạm vi vỉa hè, lòng đường đô thị.
4. Chủ tịch UBND huyện, thành phố có trách nhiệm cấp phép các hoạt động theo quy định tại Khoản 1 điều 17 đồng thời chỉ đạo lực lượng chức năng, phòng ban tham mưu phối hợp với lực lượng Thanh tra giao thông và Công an kiểm tra, phát hiện xử lý các vi phạm về sử dụng vỉa hè, lòng đường trên địa bàn quản lý.
Điều 24. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tới các tổ dân phố, các hộ gia đình và tổ chức thực hiện Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trên địa bàn.
2. Phối hợp với các phòng, ban chuyên môn của huyện, thành phố lập danh mục các tuyến phố được phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè vào việc kinh doanh bán hàng, trông giữ xe công cộng, một phần lòng đường vào việc tập kết rác thải để trung chuyển, đỗ xe taxi để trình UBND huyện, thành phố quyết định.
3. Xây dựng quy chế sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường phục vụ việc cưới, việc tang, để xe tự quản dọc các tuyến phố trên địa bàn quản lý; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường theo Giấy phép đã được cơ quan thẩm quyền cấp; giao cho Tổ trưởng Tổ dân phố (Trưởng thôn) chấp thuận đề nghị sử dụng một phần vỉa hè, lòng đường cho việc tang theo quy định.
4. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cấp phép các hoạt động theo quy định tại Khoản 1 điều 17; đồng thời chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với lực lượng Thanh tra giao thông và Công an kiểm tra, phát hiện xử lý các vi phạm về sử dụng vỉa hè, lòng đường trên địa bàn quản lý; tổ chức thông báo vi phạm theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 của Quy định này.
Điều 25. Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện, các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp kịp thời phản ánh những phát sinh, vướng mắc, những nội dung cần sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế gửi về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|