Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 31/01/2012 Về bảng giá tính lệ phí trước bạ tài sản do tỉnh Hòa Bình ban hành
- Số hiệu văn bản: 01/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Ngày ban hành: 31-01-2012
- Ngày có hiệu lực: 10-02-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-04-2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2973 ngày (8 năm 1 tháng 23 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-04-2020
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2012/QĐ-UBND | Hoà Bình, ngày 31 tháng 01 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ TÀI SẢN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03-12-2004;
Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17-6-2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31-8-2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 333/TTr-STC ngày 20-12-2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là nhà và các tài sản khác (không bao gồm tài sản là đất, xe ô tô, xe gắn máy hai bánh), như sau:
1. Đối với nhà: Giá tính lệ phí trước bạ nhà căn cứ giá thực tế xây dựng “mới” một (01) m2 sàn nhà theo đơn giá quy định bộ đơn giá bồi thường đối với tài sản khi nhà nước thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
* Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà;
- Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà có thời gian sử dụng dưới 5 năm: 100%;
- Kê khai nộp lệ phí trước bạ có thời gian đã sử dụng từ 5 năm trở lên thì áp dụng tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà đã có thời gian sử dụng tương ứng như sau:
Thời gian đã sử dụng | Nhà biệt thự (%) | Nhà cấp I (%) | Nhà cấp II (%) | Nhà cấp III, IV (%) |
Từ 5 năm đến 10 năm | 85 | 80 | 80 | 65 |
Trên 10 năm đến 20 năm | 70 | 60 | 55 | 32 |
Trên 20 năm đến 50 năm | 50 | 40 | 35 | 25 |
Trên 50 năm | 30 | 25 | 25 | 20 |
Thời gian đã sử dụng nhà được tính từ thời điểm xây dựng hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, trong trường hợp không xác định được thời điểm xây dựng hoàn thành thì xác định theo thời điểm mua nhà, nhận nhà.
- Một số trường hợp áp dụng giá trị nhà tính lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05-7-1994 của Chính phủ là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Đối với các tài sản khác (không bao gồm tài sản là nhà, đất, xe ô tô, xe gắn máy hai bánh)
a) Đối với tài sản là tàu thuyền, súng săn, súng thể thao và các loại tài sản khác thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị tài sản thực tế chuyển nhượng trên thị trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ một số trường hợp cụ thể như sau:
- Tài sản mua trực tiếp của cơ sở được phép sản xuất, lắp ráp trong nước bán ra là giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có) ghi trên hoá đơn bán hàng hợp pháp;
Tổ chức, cá nhân mua hàng của các đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá của cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ sở sản xuất;
- Đối với tài sản mua theo phương thức trả góp, tính lệ phí trước bạ theo giá trả một lần bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) quy định đối với tài sản đó (không tính lãi trả góp);
- Đối với tài sản mua theo phương thức đấu giá đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá (kể cả hàng tịch thu, hàng thanh lý) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng;
Trong trường hợp giá của một loại tài sản chưa được quy định giá tính lệ phí trước bạ thì áp dụng theo giá của loại tài sản tương ứng hoặc đối với tài sản nhập khẩu được xác định bằng (=) giá nhập khẩu (theo giá tính thuế nhập khẩu mà cơ quan Hải quan đã xác định) tại cửa khẩu (CIF), cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị giá tăng theo chế độ quy định đối với loại tài sản tương ứng (không phân biệt đối tượng phải nộp hay được miễn nộp thuế).
b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản tính lệ phí trước bạ
Đối với tài sản phải nộp lệ phí trước bạ là tài sản cũ đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị tài sản mới (100%) nhân với tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản;
- Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu đối với tài sản mới: 100%; Tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam: 85%;
- Kê khai lệ phí trước bạ từ lần thứ hai trở đi (tài sản đã được kê khai, nộp lệ phí trước bạ thực hiện chuyển nhượng và kê khai lệ phí trước bạ tiếp theo với cơ quan quản lý nhà nước), tỷ lệ (%) chất lượng còn tại để tính lệ phí trước bạ theo biểu sau:
Thời gian đã sử dụng | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại |
Trong 1 năm | 85 |
Trên 1 đến 3 năm | 70 |
Trên 3 đến 6 năm | 50 |
Trên 6 đến 10 năm | 30 |
Trên 10 năm | 20 |
Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác định như sau:
+ Đối với tài sản được sản xuất tại Việt Nam, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm năm sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì tính từ thời điểm nộp lệ phí trước bạ lần trước đó;
+ Đối với tài sản nhập khẩu từ nước ngoài, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm năm sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được thời điểm sản xuất thì tính theo thời điểm năm nhập khẩu tài sản đó, nếu không xác định được năm nhập khẩu thì tính từ thời điểm nộp lệ phí trước bạ lần trước đó.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng ban, ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |