cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 56/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 Quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 56/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 30-12-2011
  • Ngày có hiệu lực: 09-01-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-12-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1069 ngày (2 năm 11 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 13-12-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 13-12-2014, Quyết định số 56/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 Quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 74/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 Về thu lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/2011/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 30 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ban Thường vụ Quốc hội về Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính v/v sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2011 của HĐND tỉnh phê chuẩn quy định về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:

I. TÊN GỌI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Tên gọi: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) phải nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận.

II. MỨC THU

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận tại các phường thuộc thành phố Lào Cai: Mức thu 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.

Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu 25.000 đồng/giấy cấp mới; 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.

2. Đối với tổ chức: Mức thu 500.000 đồng/giấy. Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu 100.000 đồng/giấy.

Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận, mức thu 50.000 đồng/lần cấp.

III. MIỄN LỆ PHÍ

1. Miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất có hiệu lực thi hành (ngày 10/12/2009) mà có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận.

2. Miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn (bao gồm cả thị trấn).

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương và các phường thuộc thành phố, thị xã thuộc tỉnh được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận.

IV. CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG:

1. Đơn vị thu.

Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị khác được giao hoặc được ủy quyền, bao gồm: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và môi trường thuộc UBND các huyện thành phố.

2. Quản lý, sử dụng

a) Đơn vị thu được trích 20% số tiền thu được để trang trải chi phí phục vụ công tác thu; 80% số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;

b) Việc tổ chức thu, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán nguồn thu lệ phí được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý tài chính;

c) Chứng từ thu thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.

Điều 2. Thời gian thực hiện từ ngày 01/01/2012.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Tài chính, Tài nguyên và môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định 57/2007/QĐ-UBND ngày 10/8/2007 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 24/2008/QĐ-UBND ngày 25/6/2008 của UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi bổ sung Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND ngày 10/8/2007.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 quyết định
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ TP;
- Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên & MT;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Báo Lào Cai; Đài phát thanh và truyền hình tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, TH, TM.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Vịnh