cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 91/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 Quy định về mức thưởng đối với tập thể và cá nhân đạt thành tích cao trong kỳ thi Quốc tế, Khu vực quốc tế, Quốc gia, Khu vực quốc gia, cấp tỉnh và giải thưởng do tỉnh quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

  • Số hiệu văn bản: 91/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 30-12-2011
  • Ngày có hiệu lực: 09-01-2012
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 16-08-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-05-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3424 ngày (9 năm 4 tháng 19 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-05-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-05-2021, Quyết định số 91/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 Quy định về mức thưởng đối với tập thể và cá nhân đạt thành tích cao trong kỳ thi Quốc tế, Khu vực quốc tế, Quốc gia, Khu vực quốc gia, cấp tỉnh và giải thưởng do tỉnh quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 11/05/2021 Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 91/2011/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 30 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐẠT THÀNH TÍCH CAO TRONG CÁC KỲ THI QUỐC TẾ, KHU VỰC QUỐC TẾ, QUỐC GIA, KHU VỰC QUỐC GIA, CẤP TỈNH VÀ CÁC GIẢI THƯỞNG DO TỈNH QUY ĐỊNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/ 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Quyết định số 158/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định chế độ khen thưởng đối với học sinh, sinh viên giỏi, Olympic quốc gia, Olympic quốc tế, kỹ năng nghề quốc gia và kỹ năng nghề quốc tế;

Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) tại Tờ trình số 415/TTr-BTĐKT ngày 20 tháng 12 năm 2011 và đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về mức thưởng đối với các tập thể và cá nhân đạt thành tích cao trong các kỳ thi Quốc tế, Khu vực quốc tế, Quốc gia, Khu vực quốc gia, cấp tỉnh và các giải thưởng do tỉnh quy định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế: Quyết định số 03/2006/QĐ-UBND ngày 09/01/2006 của UBND tỉnh về chế độ khen thưởng đối với học sinh, sinh viên giỏi và giáo viên dạy giỏi; Các quy định về tiền thưởng của UBND tỉnh về các lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin – truyền thông, văn học nghệ thuật, khoa học – công nghệ, môi trường trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VB, Bộ Tư pháp (b/c);
- Ban TĐKT TW (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (báo cáo);
- Các Thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Ban TĐKT tỉnh;
- Lưu VT, CB, TĐ.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hồ Đức Phớc

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỨC THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐẠT THÀNH TÍCH CAO TRONG CÁC KỲ THI QUỐC TẾ, KHU VỰC QUỐC TẾ, QUỐC GIA, KHU VỰC QUỐC GIA, CẤP TỈNH VÀ CÁC GIẢI THƯỞNG DO TỈNH QUY ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 91/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh

Các cá nhân, tập thể của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Nghệ An đạt thành tích cao trong các kỳ thi (cuộc thi, giải đấu, giải thưởng, hội diễn…) quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, khu vực quốc gia và cấp tỉnh (gọi tắt là các kỳ thi).

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, học sinh giỏi, sinh viên giỏi qua các kỳ thi (gọi chung là học viên) và các giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên, đạo diễn có công giảng dạy, bồi dưỡng cho các học viên nói trên (gọi chung là giảng viên).

2. Các kỳ thi quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, khu vực quốc gia và cấp tỉnh được tổ chức hàng năm hoặc định kỳ:

a) Kỳ thi quốc tế: Là các kỳ thi được tổ chức trên phạm vi toàn thế giới;

b) Kỳ thi Khu vực quốc tế: Là các kỳ thi được tổ chức trên phạm vi một khu vực Châu lục, Châu lục hoặc liên Châu lục;

c) Kỳ thi quốc gia: Là các kỳ thi được tổ chức trên phạm vi toàn quốc;

d) Kỳ thi khu vực quốc gia: Là các kỳ thi được tổ chức trên phạm vi khu vực hoặc liên khu vực trong nước;

e) Kỳ thi cấp tỉnh: Là các kỳ thi do UBND tỉnh có quyết định hoặc chủ trương cho phép tổ chức.

Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng

1. Việc khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể đạt thành tích cao trong các kỳ thi được tiến hành công khai, dân chủ và công bằng giữa các ngành, địa phương, các lĩnh vực, nhằm tôn vinh các tập thể, cá nhân đạt thành tích cao. Thành tích càng cao thì mức thưởng càng lớn.

2. Ngoài mức thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của các bộ, ngành trung ương quy định thì các tập thể và cá nhân còn được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng theo Quyết định này.

3. Căn cứ kết quả các kỳ thi, các văn bằng, chứng chỉ hoặc quyết định công nhận của Ban Tổ chức giải để xét khen thưởng. Tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định, được làm tròn số đến hàng trăm nghìn đồng tiền Việt Nam; thời điểm áp dụng mức lương tối thiểu chung để tính tiền thưởng là thời điểm UBND tỉnh ra quyết định khen thưởng.

Điều 4. Hình thức khen thưởng

1. Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân đạt giải Nhất, Nhì, Ba (hoặc tương đương) và các giảng viên trực tiếp đào tạo, giảng dạy các cá nhân, tập thể đạt giải trên trong các kỳ thi.

2. Đối với kỳ thi cấp tỉnh chỉ tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích đạt từ giải Nhất (hoặc tương đương) trở lên và giảng viên trực tiếp đào tạo, giảng dạy đối tượng đó. Riêng Giải Văn học - Nghệ thuật mang tên Hồ Xuân Hương (tổ chức 5 năm 1 lần) và giải thưởng công trình sáng tạo Khoa học – Công nghệ được tặng Bằng khen cho tất cả các mức giải.

Chương 2

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Quy định mức thưởng đối với lĩnh vực Giáo dục, Y tế, Dạy nghề (tính theo mức lương tối thiểu chung)

1. Học viên đạt giải trong các kỳ thi Quốc tế:

- Huy chương Vàng: thưởng 60 lần;

- Huy chương Bạc: thưởng 50 lần;

- Huy chương Đồng: thưởng 40 lần;

- Giải khuyến khích: thưởng 20 lần.

2. Học viên đạt giải trong các kỳ thi khu vực quốc tế:

a) Kỳ thi Châu Á (hoặc Châu Á - Thái Bình Dương):

- Huy chương Vàng: Thưởng 40 lần;

- Huy chương Bạc: Thưởng 30 lần;

- Huy chương Đồng: Thưởng 20 lần;

- Giải khuyến khích: Thưởng 10 lần.

b) Kỳ thi Đông Nam Á:

- Huy chương Vàng: Thưởng 30 lần;

- Huy chương Bạc: Thưởng 20 lần;

- Huy chương Đồng: Thưởng 10 lần;

- Giải khuyến khích: Thưởng 5 lần.

3. Học viên đạt giải trong các kỳ thi quốc gia:

- Giải nhất: Thưởng 6 lần;

- Giải nhì: Thưởng 4 lần;

- Giải ba: Thưởng 3 lần;

- Giải Khuyến khích: Thưởng 2 lần.

4. Học viên đạt giải trong các kỳ thi cấp tỉnh:

- Giải nhất: Thưởng 2 lần;

- Giải nhì: Thưởng 1,5 lần;

- Giải ba: Thưởng 1 lần.

5. Giảng viên hoặc tập thể gi?ng viờn trực tiếp tham gia bồi dưỡng cho học viên đạt giải được thưởng tương ứng mức thưởng như học viên. Nếu là tập thể giảng viên tham gia bồi dưỡng cho học viên đạt giải thì việc phân chia tỷ lệ tiền thưởng cho các giảng viên do Lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý quyết định tùy theo mức độ tham gia bồi dưỡng.

6. Đối với học sinh đạt điểm cao trong các kỳ thi tuyển sinh vào các Trường Đại học (Khối A,B >=27 điểm; Khối D,C>= 24 điểm): Thưởng 8 lần.

7. Đối với Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: Thưởng 1 lần.

Điều 6. Quy định mức thưởng đối với lĩnh vực Văn hóa, Du lịch, Gia đình (tính theo mức lương tối thiểu chung)

1. Đối với Nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp: tập thể và cá nhân tham gia các hội diễn, liên hoan nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc, khu vực trong nước, quốc tế và khu vực quốc tế được thưởng như sau:

a) Giải quốc tế và khu vực quốc tế:

- Vở diễn đạt giải Vàng (hoặc tương đương): Thưởng 40 lần cho tập thể vở diễn;

- Vở diễn đạt giải Bạc (hoặc tương đương): Thưởng 30 lần cho tập thể vở diễn;

- Vở diễn đạt giải Đồng (hoặc tương đương): Thưởng 20 lần cho tập thể vở diễn.

- Đối với cá nhân là tác giả kịch bản, biên đạo múa, đạo diễn, tác giả âm nhạc cho vở diễn, diễn viên, nhạc công:

+ Đạt giải Vàng (hoặc tương đương): Thưởng 12 lần;

+ Đạt giải Bạc (hoặc tương đương): Thưởng 8 lần;

+ Đạt giải Đồng (hoặc tương đương): Thưởng 6 lần.

- Đối với các tiết mục song ca, tam ca, đồng ca nếu đạt các giải Vàng, Bạc, Đồng thì thưởng gấp đôi mức thưởng giải cá nhân tương ứng. Nếu là tiết mục hợp xướng (được Hội đồng hoặc Ban giám khảo xác định) thì mức thưởng bằng 3 lần mức thưởng cá nhân tương ứng.

b) Giải toàn quốc và khu vực trong nước:

- Vở diễn đạt giải Vàng (hoặc tương đương): Thưởng 20 lần cho tập thể vở diễn;

- Vở diễn đạt giải Bạc (hoặc tương đương): Thưởng 15 lần cho tập thể vở diễn;

- Vở diễn đạt giải Đồng (hoặc tương đương): Thưởng 10 lần cho tập thể vở diễn.

- Đối với cá nhân là tác giả kịch bản, biên đạo múa, đạo diễn, tác giả âm nhạc cho vở diễn, diễn viên, nhạc công:

+ Đạt giải Vàng (hoặc tương đương): Thưởng 6 lần;

+ Đạt giải Bạc (hoặc tương đương): Thưởng 4 lần;

+ Đạt giải Đồng (hoặc tương đương): Thưởng 3 lần.

- Đối với các tiết mục song ca, tam ca, đồng ca nếu đạt các giải Vàng, Bạc, Đồng thì thưởng gấp đôi mức thưởng giải cá nhân tương ứng. Nếu là tiết mục hợp xướng (được Hội đồng hoặc Ban giám khảo xác định) thì mức thưởng bằng 3 lần mức thưởng cá nhân tương ứng.

2. Đối với Nghệ thuật biểu diễn không chuyên (do ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức):

a) Cấp quốc gia và khu vực quốc gia:

 

Toàn đoàn:

Cá nhân:

- Giải Vàng (hoặc tương đương):

12 lần

4 lần

- Giải Bạc (hoặc tương đương ):

9 lần

3 lần

- Giải Đồng (hoặc tương đương ):

6 lần

2 lần

Đối với các tiết mục song ca, tam ca, đồng ca nếu đạt các giải thì thưởng gấp đôi mức thưởng giải cá nhân tương ứng. Nếu là tiết mục hợp xướng (được Hội đồng hoặc Ban giám khảo xác định) thì mức thưởng bằng 3 lần mức thưởng cá nhân tương ứng.

b) Cấp tỉnh:

 

Toàn đoàn:

Cá nhân:

- Giải nhất (A):

6 lần

2 lần

- Giải nhì (B):

4,5 lần

1,5 lần

- Giải ba (C):

3 lần

1 lần

Đối với các tiết mục song ca, tam ca, đồng ca nếu đạt các giải thì thưởng gấp đôi mức thưởng giải cá nhân tương ứng. Nếu là tiết mục hợp xướng (được Hội đồng hoặc Ban giám khảo xác định) thì mức thưởng bằng 3 lần mức thưởng cá nhân tương ứng.

3. Tập thể, cá nhân đạt giải tại các cuộc thi, liên hoan về tuyên truyền viên thư viện, thông tin lưu động, hướng dẫn viên, lễ tân, đầu bếp và gia đình (do ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức):

a) Cấp quốc tế, khu vực quốc tế:

 

Toàn đoàn:

Cá nhân:

- Giải Vàng (hoặc tương đương):

36 lần

12 lần

- Giải Bạc (hoặc tương đương ):

24 lần

8 lần

- Giải Đồng (hoặc tương đương ):

18 lần

6 lần

b) Cấp quốc gia, khu vực quốc gia:

 

Toàn đoàn:

Cá nhân:

- Giải Vàng (hoặc tương đương):

18 lần

6 lần

- Giải Bạc (hoặc tương đương ):

12 lần

4 lần

- Giải Đồng (hoặc tương đương ):

9 lần

3 lần

c) Cấp tỉnh: Tiền thưởng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6.

4. Về lĩnh vực Văn học - Nghệ thuật:

Tác giả (hoặc nhóm tác giả) có tác phẩm đạt giải tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm, phát động sáng tác thuộc lĩnh vực văn học nghệ thuật như: Mỹ thuật, nhiếp ảnh, âm nhạc, múa, kịch bản sân khấu, điện ảnh, văn học, lý luận phê bình,... được thưởng như sau (nếu là nhóm tác giả thì tỷ lệ phân chia do nhóm tác giả quyết định theo công sức đóng góp của từng thành viên):

a) Cấp quốc tế, khu vực quốc tế:

- Giải Nhất (hoặc tương đương): Thưởng 30 lần;

- Giải Nhì (hoặc tương đương): Thưởng 20 lần;

- Giải Ba (hoặc tương đương): Thưởng 15 lần;

- Giải Khuyến khích: Thưởng 10 lần.

b) Cấp quốc gia:

- Giải Nhất (hoặc tương đương): Thưởng 6 lần;

- Giải Nhì (hoặc tương đương): Thưởng 4 lần;

- Giải Ba (hoặc tương đương): Thưởng 3 lần;

- Giải Khuyến khích: Thưởng 2 lần.

c) Cấp khu vực quốc gia:

- Giải Nhất (hoặc tương đương): Thưởng 4 lần;

- Giải Nhì (hoặc tương đương): Thưởng 3 lần;

- Giải Ba (hoặc tương đương): Thưởng 2 lần;

- Giải Khuyến khích: Thưởng 1 lần.

d) Cấp tỉnh:

- Giải Nhất (hoặc tương đương): Thưởng 2 lần;

- Giải Nhì (hoặc tương đương): Thưởng 1,5 lần;

- Giải Ba (hoặc tương đương): Thưởng 1 lần.

e) Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật mang tên Hồ Xuân Hương:

- Giải A: Thưởng 35 lần;

- Giải B : Thưởng 30 lần;

- Giải C : Thưởng 25 lần;

- Giải khuyến khích: Thưởng 20 lần.

Điều 7. Quy định mức thưởng đối với lĩnh vực Thể thao (tính theo mức lương tối thiểu chung)

1. Vận động viên đạt giải tại các giải Vô địch thế giới và Đại hội Olympic:

- Huy chương Vàng: Thưởng 40 lần;

- Huy chương Bạc: Thưởng 30 lần;

- Huy chương Đồng: Thưởng 20 lần.

2. Vận động viên đạt giải tại giải Vô địch Châu Á (Đại hội thể thao Châu Á - ASIAD, Đại hội thể thao trong nhà Châu Á - INDOOR GAMES):

- Huy chương Vàng: Thưởng 30 lần;

- Huy chương Bạc: Thưởng 20 lần;

- Huy chương Đồng: Thưởng 15 lần.

3. Vận động viên đạt giải tại giải Vô địch Đông Nam Á, Đại hội thể thao Đông Nam Á:

- Huy chương Vàng: Thưởng 20 lần;

- Huy chương Bạc: Thưởng 15 lần;

- Huy chương Đồng: Thưởng 10 lần.

4. Vận động viên đạt giải tại các cuộc thi đấu Vô địch quốc gia và Đại hội thể dục, thể thao toàn quốc mức thưởng như sau:

- Huy chương Vàng: Thưởng 6 lần;

- Huy chương Bạc: Thưởng 4 lần;

- Huy chương Đồng: Thưởng 3 lần.

5. Vận động viên đạt giải tại các giải vô địch trẻ cấp quốc gia, Cúp quốc gia và khu vực quốc gia được thưởng như sau:

5.1. Vận động viên đạt giải tại các giải vô địch trẻ cấp quốc gia (không phân biệt lứa tuổi) và Cúp quốc gia được thưởng như sau

- Huy chương Vàng: Thưởng 3 lần;

- Huy chương Bạc: Thưởng 2 lần;

- Huy chương Đồng: Thưởng 1,5 lần.

5.2. Đối với các giải vô địch trẻ cấp quốc gia quy định theo lứa tuổi, mức thưởng cụ thể như sau:

a) Vận động viên đến dưới 16 tuổi:

- Huy chương Vàng: Thưởng 2,5 lần;

- Huy chương Bạc: Thưởng 1,5 lần;

- Huy chương Đồng: Thưởng 1 lần.

b) Vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 21 tuổi:

- Huy chương Vàng: Thưởng 3 lần;

- Huy chương Bạc: Thưởng 2 lần;

- Huy chương Đồng: Thưởng 1,5 lần.

5.3. Đối với giải khu vực quốc gia, mức thưởng như sau:

- Huy chương Vàng: Thưởng 3 lần;

- Huy chương Bạc: Thưởng 2 lần;

- Huy chương Đồng: Thưởng 1,5 lần.

6. Đối với môn thể thao tập thể:

Mức thưởng chung bằng số lượng người tham gia môn thể thao tập thể nhân với mức thưởng tương ứng (môn Bóng đá có quy định riêng).

7. Đối với môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi: Số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của Điều lệ giải; mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng.

8. Vận động viên phá kỷ lục:

Ngoài chế độ được hưởng theo mức tương ứng quy định trên, Vận động viên phá kỷ lục được thưởng thêm như sau:

- Phá kỷ lục Thế giới: Thưởng thêm 20 lần;

- Phá kỷ lục Châu Á: Thưởng thêm 15 lần;

- Phá kỷ lục Đông Nam Á: Thưởng thêm 10 lần.

- Phá kỷ lục quốc gia được thưởng thêm 6 lần, phá kỷ lục tại các giải thi đấu Vô địch trẻ quốc gia được thưởng thêm 3 lần.

9. Mức thưởng đối với Huấn luyện viên:

a) Đối với thi đấu cá nhân: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng vận động viên. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên được 60%; Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được 40%.

b) Đối với thi đấu tập thể: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt giải.

Số lượng huấn luyện viên của các đội được xét thưỏng theo mức sau:

- Đối với những đội thuộc những môn có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên;

- Đối với những đội thuộc những môn có quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên;

- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên.

c) Đối với môn thể thao thi đấu đồng đội:

Mức thưởng chung cho Huấn luyện viên bằng số lương huấn luyện viên quy định tại điểm b khoản 9 điều 7 nhân với 50% mức thưởng tương ứng.

10. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao dành cho người khuyết tật Đông Nam Á, Châu Á, thế giới và các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia: Mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 Điều 7.

11. Các giải thể thao cấp tỉnh: mức thưởng tương ứng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6.

12. Quy định về mức thưởng riêng cho môn Bóng đá như sau:

a) Giải vô địch quốc gia:

- Huy chương Vàng: Thưởng 1.000 lần;

- Huy chương Bạc: Thưởng 600 lần;

- Huy chương Đồng: Thưởng 300 lần.

b) Giải Cúp quốc gia:

- Huy chương Vàng: Thưởng 600 lần;

- Huy chương Bạc: Thưởng 400 lần;

- Huy chương Đồng: Thưởng 200 lần.

c) Giải Đại hội TDTT toàn quốc và giải trẻ các lứa tuổi trong hệ thống thi đấu của Liên đoàn Bóng đá:

- Huy chương Vàng: Thưởng 300 lần;

- Huy chương Bạc: Thưởng 200 lần;

- Huy chương Đồng: Thưởng 100 lần.

Điều 8. Quy định mức thưởng đối với lĩnh vực Thông tin - truyền thông (tính theo mức lương tối thiểu chung)

1. Mức thưởng cho các tác phẩm đạt giải báo chí:

a) Mức thưởng cho các tác phẩm đạt giải báo chí Nghệ An:

Mức giải

 

Loại hình,

Nhóm, thể loại

Giải Nhất

Giải Nhì

Giải Ba

Giải

Khuyến khích

Báo in

Nhóm A

6 lần

4 lần

2 lần

1 lần

Nhóm B

8 lần

6 lần

4 lần

2 lần

Nhóm C

10 lần

8 lần

6 lần

3 lần

Báo hình

Nhóm A

8 lần

6 lần

4 lần

2 lần

Nhóm B

15 lần

10 lần

8 lần

6 lần

Báo nói

Nhóm A

6 lần

4 lần

2 lần

1 lần

Nhóm B

10 lần

8 lần

6 lần

3 lần

Báo điện tử

Nhóm A

6 lần

4 lần

2 lần

1 lần

Nhóm B

8 lần

6 lần

4 lần

2 lần

Nhóm C

10 lần

8 lần

6 lần

3 lần

b) Mức thưởng cho tác phẩm đạt giải báo chí trong các Giải báo chí toàn quốc bằng 150% mức thưởng cho tác phẩm tương ứng đạt giải báo chí Nghệ An.

2. Giải thưởng tin học:

a) Học viên đạt giải trong các kỳ thi Quốc tế:

- Huy chương Vàng: thưởng 40 lần;

- Huy chương Bạc: thưởng 30 lần;

- Huy chương Đồng: thưởng 20 lần;

- Giải khuyến khích: thưởng 10 lần.

b) Học viên đạt giải trong các kỳ thi khu vực quốc tế:

- Huy chương Vàng: Thưởng 30 lần;

- Huy chương Bạc: Thưởng 20 lần;

- Huy chương Đồng: Thưởng 10 lần;

- Giải khuyến khích: Thưởng 5 lần.

c) Học viên đạt giải trong các kỳ thi quốc gia:

- Giải nhất: Thưởng 6 lần;

- Giải nhì: Thưởng 4 lần;

- Giải ba: Thưởng 3 lần;

- Giải Khuyến khích: Thưởng 2 lần.

d) Học viên đạt giải trong các kỳ thi cấp tỉnh:

- Giải nhất: Thưởng 2 lần;

- Giải nhì: Thưởng 1,5 lần;

- Giải ba: Thưởng 1 lần.

e) Giảng viên hoặc tập thể gi?ng viờn trực tiếp tham gia bồi dưỡng cho học viên đạt giải trong các kỳ thi quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia và cấp tỉnh được thưởng tương ứng mức thưởng như học viên. Nếu là tập thể giảng viên tham gia bồi dưỡng cho học viên đạt giải thì việc phân chia tỷ lệ tiền thưởng cho các giảng viên do Lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý quyết định tùy theo mức độ tham gia bồi dưỡng.

Điều 9. Quy định mức thưởng cho Công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ (tính theo mức lương tối thiểu chung)

Đối với Công trình sáng tạo Khoa học – Công nghệ hàng năm:

- Giải Đặc biệt: Thưởng 15 lần;

- Giải Nhất: Thưởng 10 lần;

- Giải Nhì: Thưởng 7 lần;

- Giải Ba: Thưởng 5 lần;

- Giải Tư: Thưởng 3 lần;

- Giải Khuyến khích: Thưởng 2 lần.

2. Đối với Hội thi sáng tạo Khoa học – Công nghệ (Giải thưởng Bông sen sáng tạo KHCN định kỳ tổ chức 3 năm 1 lần):

- Giải Đặc biệt: Thưởng 30 lần;

- Giải Nhất: Thưởng 25 lần;

- Giải Nhì: Thưởng 20 lần;

- Giải Ba: Thưởng 15 lần;

- Giải Khuyến khích: Thưởng 10 lần.

Điều 10. Quy định mức thưởng cho giải thưởng Môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An (tính theo mức lương tối thiểu chung)

- Giải tập thể: Thưởng 15 lần;

- Giải cá nhân: Thưởng 8 lần.

Đối với các tập thể, cá nhân được tham dự Giải thưởng môi trường cấp Quốc gia và đạt giải thì mức thưởng bằng 150% mức thưởng của giải thưởng môi trường cấp tỉnh.

Điều 11. Đối với các giải thưởng đặc biệt xuất sắc hoặc cá biệt ngoài các quy định nêu trên: Các đơn vị có các đối tượng đạt các giải thưởng đặc biệt xuất sắc, cá biệt thì các ngành, địa phương, đơn vị liên quan lập hồ sơ khen thưởng gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Đối với các tập thể và cá nhân đạt các danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng LLVTND, Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sỹ ưu tú, Nghệ nhân ưu tú, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thì các ngành, địa phương liên quan đề xuất mức quà tặng hợp lý nhân ngày kỷ niệm, ngày truyền thống vào các năm tròn và năm chẵn để động viên, tôn vinh các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc (hồ sơ gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định).

Chương 3

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan, đơn vị có cá nhân, tập thể đạt giải (hoặc được giao chủ trì xét tặng giải thưởng), Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng, gửi Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh.

Nguồn kinh phí thực hiện chế độ khen thưởng này được trích trong Quỹ thi đua, khen thưởng hàng năm của tỉnh. Riêng kinh phí cho giải thưởng sáng tạo Khoa học – Công nghệ thực hiện theo Quyết định số 88/2005/QĐ-UBND ngày 06/10/2005 và Quyết định số 56/2007/QĐ-UBND ngày 02/5/2007 của UBND tỉnh. Ngoài ra, UBND tỉnh khuyến khích các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thành lập Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị mình bằng các nguồn kinh phí hợp pháp để có điều kiện tăng mức thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc tại các kỳ thi tại Quy chế này và các đối tượng khác.

2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng kèm theo danh sách tập thể và cá nhân được khen thưởng.

b) Quyết định hoặc giấy chứng nhận đạt giải và các văn bản khác có liên quan (nếu có).

c) Điều lệ giải (thể lệ cuộc thi).

3. Đối với việc xét các giải thưởng do UBND tỉnh quy định, về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ thực hiện theo các văn bản hiện hành.

4. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện quyết định này. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến bằng văn bản về Ban Thi đua – Khen thưởng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.