Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 Về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu văn bản: 26/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Ngày ban hành: 20-12-2011
- Ngày có hiệu lực: 30-12-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-08-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3526 ngày (9 năm 8 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 25-08-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2011/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 20 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ÐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11) ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Công văn số 2025/CAT, ngày 05 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ÐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Ðiều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo Công tác bảo vệ bí mật của nhà nước tỉnh Quảng Bình; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2011/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các hoạt động bảo vệ bí mật đối với các thông tin, tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước, khu vực cấm, địa điểm cấm (sau đây gọi chung là tài liệu mật) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác; cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Những tài liệu thuộc bí mật nhà nước trên địa bàn
1. Những thông tin tài liệu thuộc danh mục BMNN đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định có liên quan đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Tài liệu mật do các cơ quan, tổ chức tỉnh xác lập, phát hành trên cơ sở danh mục bí mật nhà nước đã được duyệt.
3. Tài liệu mật do các cơ quan, tổ chức của Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác chuyển đến cơ quan, tổ chức trong tỉnh.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép BMNN và việc lạm dụng bảo vệ BMNN để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân hoặc làm cản trở việc thực hiện kế hoạch Nhà nước được quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Bảo vệ BMNN.
2. Sử dụng máy tính nối mạng Internet để soạn thảo văn bản, chuyển giao, lưu trữ thông tin có nội dung bí mật nhà nước; nghiêm cấm cài cắm các thiết bị lưu trữ tài liệu có nội dung BMNN vào máy vi tính nối mạng Internet; trao đổi thông tin BMNN qua điện thoại; sử dụng điện thoại di động, micro vô tuyến, thiết bị có tính năng ghi âm, thu phát tín hiệu trong các cuộc họp có nội dung BMNN dưới mọi hình thức; cung cấp tin, tài liệu và đưa thông tin BMNN trên báo chí, ấn phẩm xuất bản, các trang thông tin điện tử (website), được quy định tại khoản 2 điều 5 Quyết định số 71/2004/QĐ-BCA ngày 29/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác.
Điều 5. Nguyên tắc soạn thảo, in ấn, phát hành và sao chụp tài liệu mật
1. Việc soạn thảo, sao chụp, in ấn tài liệu mật phải được thực hiện ở nơi bảo đảm bí mật, an toàn do thủ trưởng cơ quan quản lý, lưu giữ tài liệu mật quy định. Không được sử dụng máy tính nối mạng Internet để đánh máy, in, sao, lưu trữ tài liệu mật.
2. Khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước, người soạn thảo căn
cứ quy định độ mật về các tài liệu mật của đơn vị để đề xuất mức độ mật của tài liệu và người có thẩm quyền ký duyệt văn bản chịu trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật và phạm vi ban hành tài liệu; bộ phận văn thư đóng đấu độ mật vào tài liệu trước khi phát hành. Đối với vật mang bí mật nhà nước phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và đóng dấu độ mật và văn bản này.
3. Việc in, sao chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được người có
thẩm quyền quyết định và ghi cụ thể số lượng được in, sao chụp. Không được đánh máy hoặc in ấn thừa số bản quy định. Bản sao tài liệu mật (sao y, sao lục, sao trích) phải được bảo quản như tài liệu mật gốc và đóng dấu, độ mật theo văn bản gốc. Sau khi đánh máy, in ấn xong người soạn thảo phải kiểm tra lại và hủy ngay những bản dư thừa và những bản in, sao chụp bị hỏng.
Việc sao chụp các tài liệu mật ở dạng băng, đĩa, USB,... phải niêm phong và đóng dấu độ mật, ghi rõ họ tên người sao chụp ở phong bì niêm phong và phải được bảo quản như tài liệu, vật gốc.
4. Khi tổ chức lấy ý kiến xây dựng dự thảo Văn bản có nội dung bí mật, thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo phải xác định cụ thể phạm vi, đối tượng cần xin ý kiến hoặc tham khảo ý kiến đóng góp. Phải đóng dấu xác định mức độ mật vào dự thảo trước khi gửi xin ý kiến. Cơ quan, đơn vị, cá nhân khi nhận được văn bản xin ý kiến đóng góp phải thực hiện việc quản lý, sử dụng theo đúng độ mật đã ghi trên dự thảo.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 6. UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ BMNN trên địa bàn tỉnh. Giao Ban chỉ đạo Công tác bảo vệ BMNN tỉnh, Công an tỉnh giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện các mặt công tác, quản lý nhà nước về Bảo vệ BMNN; thẩm định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh đề xuất Thủ tướng Chính phủ, Bộ Trưởng Bộ Công an duyệt, quyết định cung cấp thông tin, tài liệu BMNN cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài thuộc độ Tuyệt mật (Thủ tướng Chính phủ), Tối mật (Bộ Trưởng Bộ Công an); thẩm định, đề xuất UBND tỉnh cung cấp tin, tài liệu BMNN cho các tổ chức cá nhân trong nước thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật; thẩm định, giải quyết cung cấp tin, tài liệu BMNN cho các tổ chức cá nhân người nước ngoài và công dân Việt nam mang tài liệu, vật mang BMNN thuộc độ Mật ra nước ngoài.
Điều 7. Trách nhiệm Chủ tịch UBND tỉnh:
1. Trực tiếp làm Trưởng Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ BMNN, chịu trách nhiệm trước Chính phủ về công tác quản lý nhà nước về bảo vệ BMNN trên địa bàn tỉnh.
2. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công an bổ sung, thay đổi độ mật, giải mật BMNN thuộc phạm vi trách nhiệm của tỉnh; Phê duyệt và tổ chức thực hiện nội quy bảo vệ bí mật nhà nước; Quy định, các loại tài liệu, vật mang BMNN, khu vực cấm, địa điểm cấm, nơi cất giữ BMNN, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi BMNN của tỉnh và của các đơn vị thuộc tỉnh.
3. Quyết định kinh phí phục vụ công tác Bảo vệ BMNN tỉnh.
4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công an theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh và chủ tịch UBND các huyện, thành phố
1. Duyệt dấu độ mật và phạm vi lưu hành của tài liệu, vật mang BMNN thuộc phạm vi phần hành phụ trách.
2. Đề xuất Chủ tịch UBND để đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định cung cấp tin thuộc phạm vi BMNN cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; giải quyết cho công dân Việt Nam mang tài liệu, vật mang BMNN ra nước ngoài.
3. Xây dựng nội quy và tổ chức công tác bảo vệ khu vực cấm, địa điểm cấm, nơi cất giữ BMNN, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi BMNN(nếu có).
4. Kiểm tra công tác bảo vệ BMNN trong phạm vị cơ quan, đơn vị địa phương mình phụ trách.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế bảo vệ BMNN của cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Quyết định việc hủy tài liệu, vật mang BMNN (trường hợp không có điều kiện tiêu hủy hoặc không được tiêu hủy ngay thì do người đang quản lý tài liệu, vật mang BMNN thực hiện). Quy định chuyển loại tài liệu có độ mật sang tài liệu không có độ mật khi tài liệu, vật mang BMNN đã hết giá trị BMNN (tài liệu có độ mật sau khi đã công bố).
7. Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh duyệt cung cấp tin thuộc phạm vi BMNN độ Tuyệt mật, Tối mật cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; duyệt cung cấp tin thuộc phạm vi BMNN độ Mật cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.
8. Duyệt phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi BMNN theo đúng đối tượng, phạm vi cần được phổ biến hoặc nghiên cứu; duyệt ghi chép, ghi âm, ghi hình tài liệu, vật mang BMNN (bảo vệ như tài liệu gốc).
9. Đảm bảo cơ sở vật chất; tổ chức công tác soạn thảo, in sao, chụp, phát hành, phổ biến, lưu trữ, quản lý, khai thác, vận chuyển tin, tài liệu, vật mang BMNN theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước; Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ và các quy định khác của bộ, ngành có thẩm quyền.
10. Đăng ký các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước tại Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 9. Trách nhiệm Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ BMNN tỉnh (Thực hiện theo Quyết định số 383/QĐ-UBND ngày 28/02/2011 của UBND tỉnh và Quyết định số 21/QĐ-BCĐ ngày 09/5/2011 của BCĐ BMNN tỉnh). Trong đó:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp kể cả cơ quan, đơn vị Trung ương trên địa bàn lập danh mục BMNN thuộc cơ quan, đơn vị quản lý; xây dựng và triển khai thực hiện nội quy bảo vệ BMNN; quy chế cung cấp, sử dụng, lưu giữ, bảo quản, tiêu hủy tài liệu, vật mang BMNN; báo cáo tình hình, kết quả công tác bảo vệ BMNN.
2. Rà soát, trình Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị cơ quan thẩm quyền bổ sung, thay đổi độ mật, giải mật, công bố, không công bố danh mục BMNN tỉnh; xác định và tổ chức các biện pháp bảo vệ các khu vực, địa điểm cấm, nơi cất giữ BMNN, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi BMNN.
3. Tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ đột xuất về bảo vệ BMNN; đề xuất khen thưởng, xử lý vi phạm các quy định về công tác bảo vệ BMNN hoặc đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật khi thấy cần thiết.
4. Tổ chức công tác sơ kết, tổng kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công an tình hình, kết quả công tác bảo vệ BMNN của tỉnh.
5. Đề xuất và sử dụng kinh phí phục vụ công tác bảo vệ BMNN theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 10. Trách nhiệm của Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân viên các cơ quan, tổ chức và các cá nhân khác có liên quan đến BMNN (gọi chung là người có liên quan đến BMNN) bao gồm: Người trực tiếp soạn thảo, chỉnh lý tài liệu liên quan đến BMNN; người làm công tác cơ yếu, giao liên văn thư; bảo quản, lưu giữ, xử lý tài liệu, vật mang BMNN, người làm công tác liên quan đến BMNN phải:
1. Phải cam kết bảo vệ BMNN bằng văn bản.
2. Thực hiện nghiêm túc các quy định tại Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ BMNN và Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11) ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
a. Người soạn thảo có nội dung BMNN phải căn cứ danh mục BMNN để đề xuất mức độ mật từng loại tài liệu, vật mang BMNN.
b. Việc sao chụp tài liệu, vật mang BMNN phải tiến hành ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn; chỉ in, sao chụp đúng số bản đã được quy định, hủy ngay các bản dư thừa, hư hỏng; đóng các loại dấu bảo mật lên các tài liệu, vật mang BMNN sau khi được duyệt.
c. Chỉ được phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi BMNN theo đúng thẩm quyền, đối tượng, phạm vi cần được phổ biến hoặc nghiên cứu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
d. Khi vận chuyển, giao nhận những tài liệu, vật mang BMNN ở trong nước phải có đủ phương tiện bảo quản và lực lượng bảo vệ và phải do cán bộ làm công tác bảo mật hoặc cán bộ giao liên riêng của cơ quan, tổ chức thực hiện. Trường hợp vận chuyển, giao nhận theo đường bưu điện thì thực hiện theo quy định riêng của Ngành Bưu điện. Không tự ý bóc mở bì thư có ghi tên, chức vụ của người nhận. Việc chuyển phát bằng phương tiện viễn thông và máy tính phải được mã hóa theo quy định của Pháp luật về cơ yếu. Việc mang tài liệu đi công tác trong nước, ra nước ngoài phải do người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đồng ý bằng văn bản.
đ. Việc cung cấp thông tin thuộc phạm vi BMNN cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và các tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền (cung cấp thông tin BMNN cho tổ chức, công dân Việt Nam tài liệu vật mang BMNN thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật do Chủ tịch UBND tỉnh duyệt; thuộc độ Mật do giám đốc các sở, ban ngành và tương đương duyệt. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài: Bí mật thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt (riêng lĩnh vực Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt); bí mật thuộc độ Mật do Chủ tịch UBND tỉnh duyệt. Cơ quan tổ chức và cá nhân không được cung cấp tin thuộc phạm vi BMNN cho cơ quan báo chí.
e. Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang BMNN phải do người có thẩm quyền quyết định (giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương) và phải đảm bảo yêu cầu không để lộ lọt, phải làm thay đổi hình dạng và tính năng tác dụng không thể phục hồi được.
Điều 11. Trách nhiệm các tổ chức, công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình:
1. Thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh Bảo vệ BMNN và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Đăng ký các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi BMNN tại Sở KHCN (nếu có).
3. Phát hiện, cung cấp thông tin liên quan đến việc lộ lọt, mất, chiếm đoạt, làm hư hỏng tài liệu, vật mang BMNN để tố giác đến cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Các cơ quan báo chí, thông tin, tuyên truyền phải chấp hành nghiêm các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước theo Luật Báo chí, các văn bản pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác bảo vệ BMNN:
Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ BMNN và tiếp nhận, phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ BMNN theo quy định tại điều 6, điều 7 Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Khen thưởng, xử lý vi phạm:
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ BMNN tỉnh sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức (kể cả cơ quan tổ chức của Trung ương trên địa bàn tỉnh) có trách nhiệm phổ biến, quán triệt, tổ chức thực hiện Quy chế Bảo vệ BMNN trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, phần hành phụ trách và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo công tác bảo vệ BMNN với UBND tỉnh (gửi qua Phòng PA83 - Công an tỉnh ).
Điều 16. Ban chỉ đạo Bảo vệ BMNN tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện của các cơ quan, tổ chức giúp UBND tỉnh chuẩn bị các báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác Bảo vệ BMNN gửi Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công an; tổ chức công tác sơ kết, tổng kết theo quy định./.