cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 Về Quy định việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 34/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Ngày ban hành: 16-12-2011
  • Ngày có hiệu lực: 26-12-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-01-2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2227 ngày (6 năm 1 tháng 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-01-2018
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-01-2018, Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 Về Quy định việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 159/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 34/2011/QĐ-UBND

Đắk Nông, ngày 16 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC SỬ DỤNG CHUNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;

Căn cứ Chỉ thị số 422/CT-TTg ngày 02/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý và phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 46/TTr-STTTT ngày 10 tháng 10 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Công Thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp bưu chính viễn thông; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Bốn

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬ DỤNG CHUNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 của UBND tỉnh Đắk Nông)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông và xây dựng mới hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến hạ tầng kỹ thuật viễn thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp) là chủ đầu tư xây dựng, lắp đặt, vận hành, khai thác, quản lý và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Cơ sở hạ tầng viễn thông là tập hợp các thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn, mạng viễn thông và các công trình viễn thông.

2. Nhà trạm là công trình xây dựng để bảo vệ thiết bị viễn thông và các thiết bị phụ trợ khác.

3. Trạm BTS bao gồm các công trình nhà trạm, trụ ăngten và các thiết bị phụ trợ để phục vụ phát sóng di động tại một địa điểm.

4. Trụ thông tin là các cột dùng để treo cáp thông tin.

5. Cống, bể kỹ thuật là hệ thống ống, bể cáp ngầm để lắp đặt đường dây cáp ngầm thông tin viễn thông, cáp truyền hình.

6. Một đổi một là việc các doanh nghiệp chia sẻ, trao đổi vị trí hạ tầng cho nhau theo nguyên tắc đơn vị A sử dụng chung hạ tầng của đơn vị B và ngược lại, đơn vị B được sử dụng chung hạ tầng của đơn vị A tại các vị trí tương ứng.

7. Sector là ăngten thu, phát sóng thông tin di động đặt trên trụ ăngten.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4: Quy hoạch, thiết kế, xây dựng và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật

1. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bảo đảm yêu cầu phục vụ nhiệm vụ an ninh, quốc phòng ở địa phương và là nội dung bắt buộc trong quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. Quy hoạch xây dựng công trình giao thông, khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp… phải có quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng và thuận tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông và cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông.

2. Công trình giao thông, cột điện, đường điện, tuyến cấp nước, thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác phải được thiết kế, xây dựng để bảo đảm việc lắp đặt, bảo vệ đường truyền dẫn, công trình viễn thông.

3. Tổ chức, cá nhân xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông gắn liền với việc đầu tư, lắp đặt thiết bị, đường cáp viễn thông phải thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông.

4. Việc sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật giao thông, điện, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác được thực hiện theo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm, bảo đảm cảnh quan, môi trường, phù hợp với quy hoạch đô thị và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 5. Quy định việc sử dụng chung hạ tầng viễn thông

1. Khuyến khích việc sử dụng chung một phần mạng, công trình, thiết bị viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn thông nhằm bảo đảm thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả, thuận lợi, nhanh chóng hoặc bảo đảm yêu cầu về cảnh quan, môi trường và quy hoạch đô thị.

2. Việc sử dụng chung hạ tầng viễn thông phải được thực hiện thông qua hợp đồng trên cơ sở bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp viễn thông.

3. Đối với các doanh nghiệp đã có sẵn hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh thì khuyến khích thực hiện chia sẻ hạ tầng viễn thông theo tinh thần “một đổi một”.

4. Các doanh nghiệp khi xây dựng, khai thác hạ tầng viễn thông phải có dung lượng dự trữ cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi có yêu cầu.

5. Các cơ quan chức năng chỉ xem xét cấp giấy phép xây dựng hạ tầng viễn thông khi:

a) Công trình viễn thông được xây dựng phải phù hợp với quy hoạch bưu chính, viễn thông và quy hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được duyệt.

b) Doanh nghiệp có cam kết là xây dựng để phục vụ cho doanh nghiệp và đủ năng lực đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp viễn thông khác trên địa bàn thuê dùng chung hạ tầng viễn thông.

c) Doanh nghiệp đã đàm phán với các doanh nghiệp khác để thuê lại sử dụng chung hạ tầng mà không thỏa thuận được với lý do chính đáng (phải có văn bản cụ thể về việc không thỏa thuận được và chữ ký xác nhận của cả hai bên).

6. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng Quy định dùng chung hạ tầng viễn thông để gây sức ép, cạnh tranh không lành mạnh, phá hoại tài sản hoặc làm gián đoạn tín hiệu thông tin của các doanh nghiệp cùng sử dụng chung hạ tầng viễn thông.

Điều 6. Sử dụng chung nhà trạm và trụ ăngten

1. Nguyên tắc sử dụng chung nhà trạm và trụ ăngten:

a) Các doanh nghiệp sở hữu nhà trạm, trụ ăngten phải công bố năng lực và mức giá cho thuê của từng vị trí tương ứng cho các doanh nghiệp khác và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.

b) Nếu doanh nghiệp muốn thuê lại, sử dụng chung nhà trạm và trụ ăngten tại trạm BTS của doanh nghiệp khác thì phải có văn bản thỏa thuận trước với doanh nghiệp cho thuê để triển khai thuê lại, sử dụng chung cơ sở hạ tầng và phải phù hợp với các tiêu chuẩn, quy định liên quan.

c) Các doanh nghiệp sở hữu các trạm BTS phải chia sẻ hạ tầng nhà trạm, trụ ăngten với các doanh nghiệp khác trên cơ sở đủ năng lực đáp ứng về hạ tầng viễn thông với tinh thần hợp tác cùng có lợi.

2. Nội dung sử dụng chung cơ sở hạ tầng nhà trạm và trụ ăngten:

a) Trong phạm vi bán kính 300m (đối với trạm BTS loại 1), bán kính 200m (đối với trạm BTS loại 2) trong khu vực thị xã, thị trấn và 500m đối với các vùng còn lại tính từ địa điểm chủ đầu tư đăng ký đầu tư xây dựng trạm BTS nếu tại phạm vi đó đã có trạm BTS của doanh nghiệp khác thì chủ đầu tư phải thực hiện đàm phán với doanh nghiệp sở hữu trạm BTS đã có trước đó để thuê lại dùng chung trụ ăngten và nhà trạm.

b) Trong trường hợp thực hiện việc thuê dùng chung trụ ăngten và nhà trạm nêu tại điểm a, khoản 2 của Điều này mà không thành công với lý do chính đáng thì Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét chấp thuận vị trí đầu tư xây dựng trạm BTS.

c) Các trạm BTS đầu tư xây dựng mới ngoài khu vực bị khống chế chiều cao thì phải tính toán thiết kế đảm bảo trụ ăngten đủ năng lực (chiều cao và kết cấu) cho tối thiểu là 3 tầng sector lắp được.

Điều 7. Sử dụng chung hệ thống trụ thông tin

1. Nguyên tắc sử dụng chung hệ thống trụ thông tin:

a) Nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng hệ thống trụ thông tin để kéo cáp nổi ở khu vực trung tâm thị xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

b) Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý treo cáp lên hệ thống trụ thông tin khi chưa được doanh nghiệp sở hữu trụ thông tin cho phép.

c) Nếu trên một tuyến cùng tồn tại tuyến trụ thông tin và tuyến cống, bể ngầm thì việc dùng chung hạ tầng phải được ưu tiên sử dụng tuyến cống, bể ngầm (với điều kiện tuyến cống, bể ngầm đủ năng lực để cho thuê, sử dụng chung).

2. Nội dung sử dụng chung trụ thông tin:

a) Việc sử dụng chung trụ thông tin phải đảm bảo mỹ quan, an toàn. Cáp băng ngang đường phải đảm bảo độ cao cho phép và gắn thẻ theo quy định. Cáp treo dọc tuyến phải đảm bảo kết cấu và độ võng cho phép của các tiêu chuẩn ngành liên quan và có gắn thẻ ghi dung lượng và doanh nghiệp sở hữu.

b) Khi thi công, vận hành, bảo dưỡng cáp treo trụ phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn cho mạng lưới.

Điều 8. Sử dụng chung hệ thống cống, bể

1. Nguyên tắc sử dụng chung hệ thống cống, bể:

a) Các doanh nghiệp sở hữu hệ thống cống, bể phải công bố năng lực và mức giá cho thuê của từng tuyến tương ứng cho các doanh nghiệp khác và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.

b) Doanh nghiệp chưa có hệ thống cống, bể ngầm thì phải thỏa thuận để sử dụng chung hệ thống cống, bể ngầm của các doanh nghiệp có sẵn trên tinh thần hợp tác cùng có lợi.

c) Những khu vực chưa có hệ thống cống, bể ngầm hoặc hệ thống cống, bể ngầm không đảm bảo năng lực để dùng chung thì UBND tỉnh khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư hệ thống cống, bể ngầm sau đó cho các doanh nghiệp khác thuê lại. Không khuyến khích việc đầu tư, xây dựng cho những dự án, công trình xây dựng hệ thống cống, bể ngầm dùng riêng cho từng doanh nghiệp.

2. Nội dung sử dụng chung hệ thống cống, bể:

a) Trên cơ sở các tuyến công trình cống, bể ngầm, các doanh nghiệp có nhu cầu lắp đặt mới hệ thống cáp vào hệ thống cống, bể ngầm phải gửi hồ sơ thiết kế cho doanh nghiệp sở hữu công trình ngầm để xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, doanh nghiệp sở hữu công trình ngầm phải có ý kiến trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp có nhu cầu thuê.

b) Trong trường hợp thực hiện việc thuê dùng chung hạ tầng cống bể mà không thành công với lý do chính đáng thì Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét chấp thuận cấp phép xây dựng hệ thống cống, bể mới theo quy định tại khoản 5, Điều 5 của Quy định này.

c) Khi thi công, vận hành, bảo dưỡng cáp ngầm phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn ngành và an toàn cho mạng lưới.

Điều 9. Quy định về công bố thông tin

1. Công bố thông tin

a) Việc công bố thông tin phải được thực hiện minh bạch và chính xác.

b) Các doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng các nội dung thông tin cần công bố về công trình viễn thông, dung lượng, mức giá cho thuê, các điều kiện kỹ thuật trong quá trình vận hành, khai thác của doanh nghiệp mình cho các doanh nghiệp khác được biết.

c) Nếu có những thay đổi về cơ sở hạ tầng viễn thông, các mức giá và các thông tin khác liên quan thì doanh nghiệp sở hữu hạ tầng viễn thông đó phải cập nhật và công bố lại mới nhất.

d) Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối tiếp nhận và xử lý ban đầu về yêu cầu được dùng chung cơ sở hạ tầng viễn thông của các doanh nghiệp; thực hiện bảo quản, lưu giữ thông tin theo quy định của pháp luật.

đ) Thông tin về cơ sở hạ tầng viễn thông của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phải được báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để được giám sát và hướng dẫn trong quá trình thực hiện nội dung của quy định này.

2. Quy tắc công bố thông tin

Khi có yêu cầu cung cấp thông tin để sử dụng chung hạ tầng viễn thông gửi cho doanh nghiệp sở hữu hạ tầng viễn thông và Sở Thông tin và Truyền thông, trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc, doanh nghiệp sở hữu hạ tầng viễn thông phải trả lời bằng văn bản gửi cho các doanh nghiệp có nhu cầu dùng chung và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.

Điều 10. Quy tắc ứng xử

1) Các bên tham gia dùng chung hạ tầng viễn thông phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn của hệ thống, các tiêu chuẩn ngành và các quy định khác liên quan.

2) Doanh nghiệp nào sửa chữa, nâng cấp, lắp đặt thiết bị liên quan đến các hạ tầng đang dùng chung thì phải có thông báo bằng văn bản trước cho các doanh nghiệp là chủ sở hữu hạ tầng cho thuê trước 07 ngày làm việc. Trường hợp ứng cứu thông tin đột xuất thì thực hiện thông báo bằng điện thoại, fax nhưng sau đó phải có thông báo bằng văn bản.

Điều 11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm

1. Giải quyết khiếu nại tố cáo:

a) Nguyên tắc: Khiếu nại, tố cáo trong việc dùng chung hạ tầng viễn thông được giải quyết theo quy định tại Luật khiếu nại, tố cáo.

b) Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo với nội dung:

- Khiếu nại trong quá trình đàm phán giữa các bên do không thống nhất được việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng.

- Tố cáo hành vi vi phạm các quy định về sử dụng chung hạ tầng viễn thông được ban hành tại quy định này.

c) Các khiếu nại, tố cáo khác có liên quan thì tùy nội dung, tính chất công việc mà chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Xử lý vi phạm:

a) Tất cả các hành vi vi phạm tùy theo mức độ, sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.

b) Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tiếp nhận thông tin, lập hồ sơ tiến hành thanh tra, kiểm tra, kết luận để xử lý các vi phạm theo thẩm quyền, hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vi phạm trong việc dùng chung hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh.

c) Trường hợp vi phạm thuộc sự điều chỉnh của các luật khác (như luật Doanh nghiệp, Luật thương mại,…) thì bên cạnh việc áp dụng biện pháp tạm thời để hạn chế hậu quả, phải chuyển hồ sơ vi phạm đó đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, doanh nghiệp

1. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu rõ chủ trương, mục đích, yêu cầu của việc dùng chung hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

b) Tham mưu và đề xuất cho UBND tỉnh về cơ chế ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp chủ động xây dựng, sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông. Đề xuất UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi quy định này theo tình hình thực tế phát sinh và các quy định hiện hành khác có liên quan.

c) Chủ trì, phối hợp với các Sở: Xây dựng, Công Thương, Giao thông Vận tải và các đơn vị liên quan ban hành hướng dẫn việc quy hoạch, thiết kế, thi công hạ tầng viễn thông thụ động (nhà, trạm; cống, bể cáp; trụ ăngten; trụ thông tin…) kết hợp với các công trình hạ tầng kỹ thuật xây dựng giao thông, điện lực, cấp, thoát nước…

d) Phối hợp với Sở Tài chính và các doanh nghiệp thẩm định giá khi có yêu cầu thẩm định giá cho thuê hạ tầng viễn thông.

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra và giám sát các doanh nghiệp thực hiện dùng chung cơ sở hạ tầng viễn thông theo quy định này.

2. Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải:

Chỉ đạo, hướng dẫn việc đưa hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung bắt buộc phải có khi lập thiết kế cơ sở các công trình xây dựng, giao thông, điện, cấp thoát nước…

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã trong việc thẩm định, cấp phép xây dựng các công trình viễn thông, các trạm BTS; xây dựng, cải tạo, nâng cấp các khu đô thị, khu dân cư nông thôn, các công trình giao thông, điện, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng.

3. Sở Tài chính:

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp thẩm định giá khi có yêu cầu.

4. UBND các huyện, thị xã:

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu rõ chủ trương, mục đích, yêu cầu của việc dùng chung hạ tầng viễn thông trên địa bàn của mình.

b) Chỉ đạo các phòng chức năng và UBND các phường, xã, thị trấn kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Quy định này và báo cáo UBND tỉnh định kỳ 6 tháng 01 lần thông qua Sở Thông tin và Truyền thông.

5. Các doanh nghiệp viễn thông:

a) Tăng cường hợp tác sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông, đặc biệt là trụ ăngten; nhà trạm; cống, bể cáp; trụ thông tin trên nguyên tắc cùng có lợi.

b) Chủ động phối hợp với các cấp chính quyền địa phương để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật viễn thông.

c) Thực hiện nghiêm túc các nội dung tại Quy định này trong quá trình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông.

6. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở, Ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, các doanh nghiệp viễn thông kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.