Quyết định số 41/2011/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 Về Bảng giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Định (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 41/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Định
- Ngày ban hành: 15-12-2011
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 366 ngày (1 năm 0 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2011/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 15 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004; Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 40/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 3 về ban hành Bảng giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Phạm vi áp dụng giá đất theo quy định tại Điều 1
1. Giá đất quy định tại Điều 1 được áp dụng cho các trường hợp:
a. Tính các khoản thuế, phí, lệ phí của Nhà nước liên quan đến đất đai; tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và xác định giá trị quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất mà giá đất quy định tại Điều 1 chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính có trách nhiệm xem xét, báo cáo UBND tỉnh quyết định cụ thể cho phù hợp.
b. Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường, hỗ trợ về đất đai khi Nhà nước thu hồi đất hoặc thu tiền bồi thường về đất đai đối với người có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đất đai của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
c. Tính giá trị quyền sử dụng đất đối với các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Giá đất quy định tại Điều 1 không áp dụng trong các trường hợp sau:
a. Xác định giá trị doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất để cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Trường hợp được UBND tỉnh cho phép đưa giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thì giá trị quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng trên thị trường đất đai tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp do UBND tỉnh quyết định cụ thể từng trường hợp.
b. Tính giá trị quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định phải thông qua đấu giá quyền sử dụng đất (giá trị quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án có sử dụng đất phải thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là giá trúng đấu giá theo quy định của pháp luật).
Điều 3. Đối với giá đất tại Khu kinh tế Nhơn Hội, giá đất ở phục vụ bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và giá đất ở tại Khu tái định cư được thực hiện theo giá đất hiện hành đã được UBND tỉnh ban hành tại các Quyết định cụ thể.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012 và thay thế Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của UBND tỉnh.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc tỉnh và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |