cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 Về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 52/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Ngày ban hành: 30-11-2011
  • Ngày có hiệu lực: 10-12-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-02-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1163 ngày (3 năm 2 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-02-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-02-2015, Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 Về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 70/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 Về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 52/2011/QĐ-UBND

Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Chỉ thị số 1722/CT-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức triển khai thi hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp tục tăng cường thực hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 1574/TTr-VPUB ngày 23 tháng 11 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Thanh Cung

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Quy chế này quy định công tác phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương;

b) Quy chế này không quy định về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến;

c) Quy chế này không quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương;

b) Tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quy định hành chính là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.

2. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.

3. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.

Điều 3. Nội dung phản ánh, kiến nghị

1. Phản ánh về hành vi: Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.

2. Phản ánh nội dung các quy định hành chính, gồm: Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế; sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính; quy định hành chính không hợp pháp; quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.

3. Kiến nghị các phương án xử lý những phản ánh quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và những sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.

Điều 4. Yêu cầu chung đối với phản ánh, kiến nghị

1. Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.

2. Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.

3. Thông báo (nếu phản ánh, kiến nghị qua điện thoại) hoặc ghi rõ (nếu phản ánh, kiến nghị bằng văn bản) tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

Điều 5. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Trụ sở: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, số 01, đường Quang Trung, phường Phú Cường, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

- Số điện thoại: 0650.38.35.029.

- Địa chỉ Email: kiemsoat.tthc@binhduong.gov.vn

Chương II

QUY TRÌNH PHỐI HỢP, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH

Điều 6. Tổ chức tiếp nhận và cách thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Ngoài hình thức phản ánh, kiến nghị bằng văn bản (in, viết ra giấy) được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, các hình thức phản ánh, kiến nghị khác được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tiếp nhận như sau:

1. Phản ánh, kiến nghị trực tiếp: Cá nhân, tổ chức trực tiếp đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để phản ánh, kiến nghị được Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính hướng dẫn soạn thảo văn bản phản ánh, kiến nghị (theo Mẫu tiếp nhận phản ánh, kiến nghị - Phụ lục gửi kèm theo Quy chế này).

2. Phản ánh, kiến nghị qua điện thoại: Số điện thoại chính thức để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính được đặt tại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh. Phòng có trách nhiệm cử người trực thường xuyên. Khi có điện thoại phản ánh, kiến nghị, cán bộ tiếp nhận điện thoại có trách nhiệm ghi chép trung thực và đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị (theo Mẫu tiếp nhận phản ánh, kiến nghị - Phụ lục gửi kèm theo Quy chế này). Cán bộ trực điện thoại khuyến khích cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị xác nhận lại bằng văn bản và gửi về Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính.

3. Phản ánh, kiến nghị được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh: Đơn vị trực tiếp phụ trách Cổng thông tin điện tử khi nhận được phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm in nội dung phản ánh, kiến nghị và thông tin về người phản ánh, kiến nghị và chuyển qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Đối với phản ánh, kiến nghị qua thư điện tử tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:

Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đơn vị quản lý hòm thư điện tử tiếp nhận phản ánh, kiến nghị. Khi nhận được đơn, thư phản ánh, kiến nghị, Phòng có trách nhiệm in nội dung phản ánh, kiến nghị và thông tin về người phản ánh, kiến nghị.

Tất cả các đơn thư phản ánh, kiến nghị được chuyển về bộ phận văn thư Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý theo đúng quy định.

Điều 7. Phân loại đơn thư phản ánh, kiến nghị để xử lý

1. Đối với các đơn, thư không phải là phản ánh, kiến nghị hoặc không đáp ứng yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 4 Quy chế này; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lưu hồ sơ, đồng thời có văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.

2. Đối với các đơn, thư là phản ánh, kiến nghị nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan nhà nước, đơn vị, của cán bộ, công chức và phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính không thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lưu hồ sơ và ký chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận; đồng thời, chuyển văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.

3. Các đơn thư phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 của Quy chế này.

Điều 8. Xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính

1. Phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đơn thư phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan; đôn đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.

- Cơ quan, đơn vị, địa phương được giao chịu trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị tổ chức xem xét, xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định, gửi kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định.

- Trường hợp xét thấy hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức có thể gây thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Sau khi nhận được đơn thư phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tiến hành xác minh, làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn vị bị phản ánh và cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị. Cơ quan, đơn vị bị phản ánh có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, bộ phận trực thuộc, cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính phối hợp với Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính để làm rõ những nội dung các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.

2. Phản ánh, kiến nghị về nội dung quản lý quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị có chức năng xử lý phản ánh, kiến nghị. Đối với những kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, phải tiếp tục tập hợp để nghiên cứu, cần thiết làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan; đối với những phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở xem xét, cơ quan được giao thẩm quyền xử lý phải tiến hành xem xét quy định hành chính theo các tiêu chí: Sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp, tính đơn giản, dễ hiểu, tính khả thi; sự thống nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác; sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

- Trường hợp nội dung phản ánh, kiến nghị đáp ứng các tiêu chí về quy định hành chính, cơ quan, đơn vị tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính; ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định hành chính mới phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.

- Tùy từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý các phản ánh, kiến nghị về nội dung các quy định thủ tục hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau và các cơ quan này không thống nhất được về phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đã được các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị nhạy cảm có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân trên địa bàn.

3. Thời gian xử lý phản ánh, kiến nghị:

Tùy thuộc vào tính chất của từng vụ, việc phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức hay phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính; thời gian xử lý phản ánh, kiến nghị chậm nhất là 10 ngày làm việc, trường hợp phức tạp có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được phản ánh, kiến nghị.

Điều 9. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và lưu trữ hồ sơ xử lý phản ánh, kiến nghị

1. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị:

a) Kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính phải được công khai theo các hình thức sau:

- Gửi văn bản thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị;

- Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của tỉnh;

- Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và tại cơ quan trực tiếp giải quyết phản ánh, kiến nghị. Thời gian niêm yết, chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và kéo dài liên tục trong ít nhất 10 ngày.

b) Ngoài ra, tùy tình hình thực tế, các cơ quan có thể công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị bằng các hình thức khác như: Đăng tải trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương; Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Lưu trữ hồ sơ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị:

Toàn bộ các văn bản, giấy tờ có liên quan đến quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương III

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH

Điều 10. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này.

2. Nghiên cứu và phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chuyển giao cho các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; đôn đốc, kiểm tra và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.

3. Nhận kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị và trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị. Đồng thời, công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy chế này.

4. Kiểm tra, tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính và việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo định kỳ hoặc đột xuất để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tham mưu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện một số biện pháp cần thiết để chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh

5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

1. Tổ chức xem xét, nghiên cứu và xử lý các phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định và theo Quy chế này.

2. Công khai tại trụ sở, cơ quan, đơn vị địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này.

3. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để cá nhân, tổ chức trên địa bàn thực hiện việc phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đúng trình tự, nội dung và thẩm quyền theo quy định tại Quy chế này.

Chương IV

KHEN THƯỞNG, THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 12. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Khen thưởng: Cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thì được xem xét thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

2. Xử lý vi phạm: Cơ quan, đơn vị, công chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Các cơ quan, đơn vị định kỳ hàng quý báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trước ngày 10 của tháng thứ ba của mỗi quý hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Phòng kiểm soát thủ tục hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức năng và nhiệm vụ được phân công.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã để triển khai thực hiện Quy chế này.

3. Báo Bình Dương và Đài Phát thanh truyền hình tỉnh dành thời lượng phù hợp để thông tin, tuyên truyền về nội dung, tình hình thực hiện và kết quả thực hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ và Quy chế này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh cần phải sửa đổi, bổ sung, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.

 

PHỤ LỤC

MẪU PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
(Gửi kèm theo Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các nhân, tổ chức về quy định hình chính)

1. Thông tin về cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị

Tên cá nhân/tổ chức…………………………………………………….…………..

phản ánh, kiến nghị: ……………………………………………….………………..

Địa chỉ:…………………………………………….…………………………………..

Số điện thoại:…………………………………………….……………………………

Email:…………………………………………….…………………………………….

2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:

………………………………………………………………………..……………

………………………………………………………………………..…………….

………………………………………………………………………..…………….

……………………………………………………………………..……………….

…………………………………………………………………..………………….

……………………………………………………………………..……………….

…………………………………………………………………..………………….

…………………………………………………………………..………………….

…………………………………………………………………..………………….

…………………………………………………………………..………………….

…………………………………………………………………..………………….

…………………………………………………………………..………………….

…………………………………………………………………..………………….

…………………………………………………………………..………………….

…………………………………………………………………..………………….

………………………………………………………………………..…………….

………………………………………………………………………………..…….

……………………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………..………….

 

Hình thức phản ánh, kiến nghị: (Trực tiếp/qua điện thoại – ghi số điện thoại gọi đến).

Thời gian phản ánh, kiến nghị:…....giờ……. phút

Ngày:…………tháng………năm……

Cán bộ tiếp nhận điện thoại

(Ký và ghi rõ họ tên)