Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 18/11/2011 Về Quy định cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin trong việc cấp, quản lý hồ sơ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 17/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Ngày ban hành: 18-11-2011
- Ngày có hiệu lực: 28-11-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-05-2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1624 ngày (4 năm 5 tháng 14 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 09-05-2016
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2011/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 18 tháng 11 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN TRONG VIỆC CẤP, QUẢN LÝ HỒ SƠ GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 404/TTr-STNMT ngày 30 tháng 9 năm 2011 và Báo cáo thẩm định số 172/BC-STP ngày 19 tháng 9 năm 2011 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin trong việc cấp, quản lý hồ sơ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN TRONG VIỆC CẤP, QUẢN LÝ HỒ SƠ GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Cà Mau)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin trong việc cấp, quản lý hồ sơ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giữa cơ quan Tài nguyên và Môi trường với cơ quan Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan khác có liên quan và UBND cấp huyện, cấp xã trong việc cấp Giấy chứng nhận, quản lý hồ sơ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan quản lý Nhà nước về Tài nguyên và Môi trường; cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý Nhà nước về nông nghiệp; các cơ quan khác có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Cơ quan quản lý Nhà nước về Tài nguyên và Môi trường; cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý Nhà nước về nông nghiệp; các cơ quan khác có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình chịu trách nhiệm tổ chức phối hợp thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo đúng nội dung và thời gian đã quy định. Trong trường hợp quá thời hạn trả lời mà cơ quan được yêu cầu hoặc đề nghị có ý kiến không có văn bản trả lời thì được hiểu là đã thống nhất với cơ quan chủ trì lấy ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiếu sót, vi phạm xảy ra nếu có liên quan đến nội dung đã lấy ý kiến.
2. Thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, thời gian tham gia phối hợp cung cấp thông tin giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất với các cơ quan có liên quan thực hiện theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ và các quy định hiện hành; thực hiện cải cách hành chính bảo đảm đơn giản, nhanh gọn, thuận tiện, công khai, minh bạch.
Chương 2.
CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 3. Cơ chế phối hợp giải quyết công việc giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với các cơ quan có liên quan
1. Phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Trong quá trình kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, trường hợp cần thiết phải xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến (theo Mẫu số 07/ĐK-GCN ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) đến Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
2. Phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau:
a) Trong quá trình kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, trường hợp cần thiết phải xác minh thêm thông tin về quy hoạch, thông tin về cấp (hạng) công trình, loại công trình xây dựng, diện tích sàn hoặc kết cấu công trình, năm hoàn thành xây dựng, thời hạn sở hữu và điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của các nhà đầu tư, các tổ chức trong khu công nghiệp, khu kinh tế và khu dịch vụ dân cư - tái định cư gắn liền với khu công nghiệp để phục vụ cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến (theo Mẫu số 07/ĐK-GCN ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) đến Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thì Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau có trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
3. Phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Sở Giao thông vận tải:
a) Trong quá trình kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, trường hợp cần thiết phải xác minh thêm thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ các công trình đường giao thông, đường bộ, cầu cống để phục vụ cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để gửi phiếu lấy ý kiến (theo Mẫu số 07/ĐK-GCN ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) đến Sở Giao thông Vận tải.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thì Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
4. Phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Trong quá trình kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, trường hợp cần thiết phải xác minh thêm thông tin về di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và phạm vi hành lang bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh để phục vụ cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến (theo Mẫu số 07/ĐK-GCN ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thì Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
5. Phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh:
a) Trong quá trình kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, trường hợp cần thiết phải xác minh thêm thông tin về đất quốc phòng, đất an ninh về hành lang bảo vệ các công trình an ninh, quốc phòng để phục vụ cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến (theo Mẫu số 07/ĐK-GCN ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) đến Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thì Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh có trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
6. Phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của các tổ chức đầu tư xây dựng để bán là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này; kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, lập trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính, chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thông báo cho đương sự biết và gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi đến thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm lập hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình cấp Giấy chứng nhận và gửi Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
7. Phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với các cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng và cơ quan quản lý về thông tin quy hoạch cấp huyện:
a) Trong quá trình kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, trường hợp cần thiết phải xác minh thêm thông tin về nhà ở như: Diện tích xây dựng, diện tích sàn, kết cấu, cấp (hạng), năm hoàn thành xây dựng, thời hạn sở hữu; thông tin về công trình xây dựng như: Hạng mục công trình, diện tích xây dựng, diện tích sàn hoặc công suất, kết cấu, cấp công trình, năm hoàn thành, thời hạn sở hữu; hồ sơ quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt; về hành lang bảo vệ các công trình; phạm vi chỉ giới xây dựng; hành lang bảo vệ an toàn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo phân cấp quản lý của cấp huyện để phục vụ cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến (theo Mẫu số 07/ĐK-GCN ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) đến cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng và cơ quan quản lý về thông tin quy hoạch cấp huyện.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thì cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng và cơ quan quản lý về thông tin quy hoạch cấp huyện có trách nhiệm xem xét trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
8. Phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với UBND cấp xã:
a) Trong quá trình kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, trường hợp cần thiết phải xác minh thêm thông tin về tình hình sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất, nguồn gốc đất để phục vụ cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến (theo Mẫu số 07/ĐK-GCN ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) đến UBND cấp xã.
b) Trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thì UBND cấp xã có trách nhiệm xem xét trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
Điều 4. Cơ chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với các cơ quan có liên quan
1. Phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với các cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện:
a) Trong quá trình kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, trường hợp cần thiết phải xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi phiếu lấy ý kiến (theo Mẫu số 07/ĐK-GCN ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) đến cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
2. Phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với UBND cấp xã:
a) Đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Trường hợp không phải công bố công khai kết quả thẩm tra tại trụ sở UBND cấp xã thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2, Điều 14; khoản 2, Điều 15; khoản 2, Điều 16 và khoản 2, Điều 17 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
- Trường hợp phải công bố công khai kết quả thẩm tra tại trụ sở UBND cấp xã thì trong thời hạn 15 ngày, UBND cấp xã có trách nhiệm xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
b) Đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì:
- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy chứng nhận từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì UBND cấp xã phải thực hiện công khai kết quả thẩm tra, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và chuyển lại hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Chương 3.
CƠ CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GIỮA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 5. Cơ chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh với các cơ quan có liên quan
1. Định kỳ 03 (ba) tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm gửi bản sao (đóng dấu của Văn phòng) đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng và gửi đến Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Khu kinh tế để theo dõi, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước của từng ngành.
2. Đối với việc cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày giao Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang Web của các Bộ, phục vụ yêu cầu quản lý.
Điều 6. Cơ chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với các cơ quan có liên quan
1. Định kỳ ba (03) tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm gửi bản sao (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký cấp huyện) đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng để gửi cho cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện để đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước của từng ngành.
2. Định kỳ hàng tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và UBND cấp xã phải thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ luân chuyển giữa giao và nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng để cùng phối hợp làm rõ nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
3. Đối với việc cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm gửi bản sao Giấy chứng nhận (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký cấp huyện) gửi về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang Web của Bộ, phục vụ yêu cầu quản lý.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm thực hiện của các cấp, ngành, cơ quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Trực tiếp chỉ đạo công tác cấp Giấy chứng nhận, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan Tư pháp, Báo, Đài, tuyên truyền phổ biến pháp luật về Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn thực hiện rộng rãi đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai công tác cấp Giấy chứng nhận theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn thực hiện và Quy định này;
d) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cấp Giấy chứng nhận cho cán bộ chuyên môn Phòng Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cấp huyện; cán bộ địa chính cấp xã;
đ) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động tại địa bàn cấp huyện và cấp xã để kịp thời giải quyết các tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện;
e) Cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo ủy quyền của UBND tỉnh;
g) Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận;
h) Tổ chức chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ và thường xuyên chỉnh lý biến động hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn theo quy định.
2. Sở Xây dựng:
a) Chỉ đạo bộ phận chuyên môn trực thuộc kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu tại phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đúng thời gian theo Quy định này;
b) Chỉ đạo phòng chuyên môn quản lý xây dựng cấp huyện cung cấp thông tin về nhà, các công trình xây dựng để phục vụ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp huyện;
c) Hướng dẫn xác định về cấp (hạng) nhà, loại nhà, cấp công trình xây dựng, diện tích xây dựng, diện tích sàn hoặc công suất, kết cấu công trình, năm hoàn thành xây dựng, thời hạn sở hữu để tổ chức thực hiện cấp Giấy chứng nhận, thực hiện đăng ký xác nhận biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận;
d) Hướng dẫn xử lý để cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đối với các trường hợp nhà ở, công trình xây dựng không phép, sai phép, không đúng quy hoạch và dự án đầu tư;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận, trình UBND tỉnh, Bộ Xây dựng chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo bộ phận chuyên môn trực thuộc kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu có liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là cây lâu năm, rừng trồng sản xuất, là tài sản gắn liền với đất đúng thời gian theo Quy định này;
b) Chỉ đạo phòng chuyên môn cấp huyện cung cấp thông tin về các loại rừng sản xuất là rừng trồng đối với trường hợp thuộc huyện cấp Giấy chứng nhận;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận; trình UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
4. Sở Giao thông Vận tải:
a) Cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ các công trình đường giao thông, đường sắt, đường bộ, cầu cống không thuộc phạm vi quy hoạch chi tiết xây dựng cho cơ quan tài nguyên và môi trường khi cần thiết;
b) Chỉ đạo phòng chuyên môn cấp huyện cung cấp thông tin về hành lang bảo vệ công trình giao thông thuộc huyện quản lý để phục vụ cấp Giấy chứng nhận.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Cung cấp thông tin về di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và phạm vi hành lang bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6. Sở Tư pháp:
a) Tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật có liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Quản lý, hướng dẫn công chứng hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh:
Cung cấp thông tin theo quy định về đất quốc phòng, đất an ninh về hành lang bảo vệ các công trình an ninh, quốc phòng để phục vụ cấp Giấy chứng nhận.
8. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế tỉnh Cà Mau:
Cung cấp thông tin về quy hoạch, thông tin về cấp (hạng) công trình, loại công trình xây dựng, diện tích sàn hoặc kết cấu công trình, năm hoàn thành xây dựng, thời hạn sở hữu và điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân trong khu công nghiệp, khu kinh tế và khu dịch vụ dân cư - tái định cư gắn liền với khu công nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao quản lý về quy hoạch.
9. UBND cấp huyện:
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng cấp hướng dẫn, tổ chức, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền quy định;
b) Tổ chức chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ và thường xuyên chỉnh lý biến động hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn theo quy định;
c) Chỉ đạo Phòng Quản lý Đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng hướng dẫn hoặc cung cấp thông tin về nhà ở như: Diện tích xây dựng, diện tích sàn, kết cấu, cấp (hạng), năm hoàn thành xây dựng, thời hạn sở hữu; thông tin về công trình xây dựng như: Hạng mục công trình, diện tích xây dựng, diện tích sàn hoặc công suất, kết cấu, cấp công trình, năm hoàn thành, thời hạn sở hữu; hồ sơ quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt; về hành lang bảo vệ các công trình; phạm vi chỉ giới xây dựng; hành lang bảo vệ an toàn giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo phân cấp quản lý;
d) Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn hoặc cung cấp thông tin về diện tích có rừng, nguồn gốc tạo lập; phạm vi hành lang bảo vệ an toàn, công trình thủy lợi theo phân cấp quản lý và những thông tin về rừng sản xuất là rừng trồng;
đ) Tổ chức kiểm tra, thanh tra thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn cấp xã; kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; xử lý hoặc kiến nghị xử lý những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về cấp Giấy chứng nhận.
e) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý;
g) Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền.
10. UBND cấp xã:
a) Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc xác nhận các loại giấy tờ phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý đúng nội dung và thời hạn quy định tại quy chế này, theo hướng dẫn chuyên môn của UBND cấp huyện, các sở, ngành trong tỉnh;
b) Tổ chức cán bộ có năng lực để xử lý, giải quyết đúng nội dung và đảm bảo thời gian theo Quy định này;
c) Thường xuyên nắm tình hình thực tiễn, kịp thời phản ảnh, đề xuất giải pháp giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa phương đến UBND cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết. Đảm bảo công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn cấp xã được thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả;
d) Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận và chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính thường xuyên trên địa bàn theo quy định;
đ) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, phát hiện và báo cáo kịp thời cho UBND cấp huyện các trường hợp tiêu cực liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn phụ trách để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Khen thưởng và kỷ luật
Trong quá trình tổ chức thực hiện, tùy theo chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Quy định này, tổ chức cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đối với tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ theo nhiệm vụ được phân công tại Quy định này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành của Nhà nước; trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh khiếu nại, tố cáo liên quan đến cơ quan đơn vị nào, thì Thủ trưởng cơ quan đơn vị đó xem xét, giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau, Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành phố Cà Mau và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, các cấp, các ngành, cơ quan có liên quan nếu phát hiện có gì vướng mắc, phát sinh phải báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.