Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 07/11/2011 Về Quy định chế độ giao, cho thuê đất; miễn, giảm thu tiền sử dụng, thuê đất đối với dự án đầu tư sử dụng đất đô thị, đất ở để xây dựng công trình xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 33/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Ngày ban hành: 07-11-2011
- Ngày có hiệu lực: 17-11-2011
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 10-06-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-02-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2660 ngày (7 năm 3 tháng 15 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 28-02-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2011/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 07 tháng 11 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT; CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ, ĐẤT Ở ĐỂ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH XÃ HỘI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính Hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2009/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2009 của HĐND tỉnh Khánh Hòa thông qua một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 538/STNMT-CCQLDĐ ngày 25 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về chế độ giao đất, cho thuê đất; chế độ miễn, giảm thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với dự án đầu tư sử dụng đất đô thị, đất ở để xây dựng công trình xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT; CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ, ĐẤT Ở ĐỂ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH XÃ HỘI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 07/11/2011 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng đất đô thị, đất ở để xây dựng công trình thuộc các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường (sau đây gọi tắt là công trình xã hội hóa), phù hợp quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch xây dựng, thì thực hiện theo quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các đối tượng quy định tại Điểm 2 Mục I Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường; (sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa).
Điều 3. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể thao; môi trường phải thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 4. Giao đất, cho thuê đất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước xem xét quyết định giao đất hoặc cho thuê đất khi đã hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức:
a) Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật Đất đai;
b) Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 34 của Luật Đất đai;
c) Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 35 của Luật Đất đai;
d) Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất nhưng cơ sở thực hiện xã hội hóa có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất) thì được thực hiện theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Trong trường hợp này cơ sở thực hiện xã hội hóa được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư, và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
2. Việc sử dụng đất của các cơ sở xã hội hóa phải tuân theo các quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 điều 6 Nghị định 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Đất đai.
4. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 5. Chuyển mục đích sử dụng đất
Người đang sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang xây dựng công trình xã hội hóa thì được ưu đãi về sử dụng đất đối với phần nghĩa vụ tài chính phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất (như hình thức nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhà nước cho thuê đất).
Điều 6. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong các trường hợp sau:
1.1. Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án xã hội hóa đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh hòa (trừ đất đô thị tại các phường thuộc thành phố Nha Trang).
1.2. Riêng các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực: Dạy nghề; môi trường; đầu tư xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá; thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh; thành lập trung tâm lão khoa; xây dựng trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao, thể thao cho người tàn tật, cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải thi đấu quốc tế; giáo dục mầm non tư thục; được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi đầu tư xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2.1. Các dự án xã hội hóa (trừ các dự án thuộc điểm 1.2 khoản 1 nêu trên) đầu tư xây dựng tại đất đô thị thuộc các phường thành phố Nha Trang được giảm 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2.2. Thời điểm giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: Xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động theo quy định của Chính phủ tại các Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
3. Đối với các công trình xây dựng bệnh viện (công trình xã hội hóa) thuộc địa bàn quy định tại khoản 2 nêu trên, nếu đã hoàn thành các thủ tục theo quy định, đang xây dựng và hoàn thành, đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 7. Giá đất để tính giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Đơn giá thuê đất được tính bằng 0,25% giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm.
2. Giá đất để tính giảm tiền sử dụng đất, áp dụng giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm.
3. Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất nhưng cơ sở thực hiện xã hội hóa có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất) thì được thực hiện theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
Điều 8. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất
1. Trường hợp Dự án xã hội hóa tại địa bàn đất đô thị mà phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất bằng hình thức giao đất hoặc thuê đất thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Điều 6 của bản quy định này;
2. Trường hợp Dự án xã hội hóa mà chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 bản quy định này. Giá trị tiền sử dụng đất để áp dụng tính miễn, giảm là tiền sử dụng đất của thời hạn sử dụng đất còn lại của dự án đầu tư.
3. Nhà nước không hoàn trả lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà chủ đầu tư đã nộp vào ngân sách Nhà nước khi thực hiện dự án thuộc diện ưu đãi xã hội hóa.
Điều 9. Về kinh phí giải phóng mặt bằng
Số tiền được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là kinh phí Nhà nước hỗ trợ nhằm tạo điều kiện cho chủ đầu tư thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án.
- Trường hợp dự án đầu tư được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất thì chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã phê duyệt được hạch toán vào chi phí đầu tư của dự án.
- Trường hợp dự án đầu tư được giảm tiền sử dụng đất, giảm tiền thuê đất hoặc không thực hiện theo quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 quy định này thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; Mức trừ không được vượt quá số tiền được giảm tiền sử dụng đất, giảm tiền thuê đất; Nếu khấu trừ không hết (kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lớn hơn tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước) thì số tiền còn lại được hạch toán vào chi phí đầu tư của dự án.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.