Quyết định số 135/2011/QĐ-UBND ngày 04/11/2011 Về cơ cấu tổ chức, phụ cấp đối với lực lượng công an xã và bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu văn bản: 135/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Ngày ban hành: 04-11-2011
- Ngày có hiệu lực: 14-11-2011
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4760 ngày (13 năm 0 tháng 15 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/2011/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 04 tháng 11 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, PHỤ CẤP ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ VÀ BẢO VỆ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 06/2008/PL-UBTVQH12 ngày 21/11/2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Công an xã; Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã; Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ công chức cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND17 ngày 29/9/2011 Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVII, kỳ họp thứ 3 về việc Quy định về cơ cấu tổ chức, phụ cấp đối với lực lượng Công an xã và bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định về cơ cấu tổ chức của Công an xã và Bảo vệ dân phố như sau:
- Mỗi xã, Thị trấn (gọi chung là xã) thành lập 01 Ban Công an xã gồm: Trưởng Công an xã; từ 01 đến 02 Phó trưởng Công an xã, đội thường trực Công an xã và Công an viên.
+ Các xã phức tạp về ANTT: được bố trí 02 Phó trưởng Công an xã.
+ Mỗi xã được bố trí 01 đội thường trực Công an xã có 03 người.
+ Mỗi thôn được bố trí 01 Công an viên; các thôn lớn (có số dân từ 3.000 trở lên) được bố trí 02 Công an viên.
- Mỗi Phường được thành lập 01 Ban Bảo vệ dân phố, gồm: Trưởng Ban bảo vệ dân phố, Phó Ban bảo vệ dân phố, các Tổ trưởng Bảo vệ dân phố và các tổ viên Bảo vệ dân phố.
Điều 2. Chế độ phụ cấp hàng tháng cho Công an xã, Bảo vệ dân phố như sau:
1. Đối với Công an xã:
1.1. Trưởng Công an xã và Phó trưởng Công an xã do công chức xã kiêm nhiệm, được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức xã và được trợ cấp thêm hệ số 0,3 mức lương tối thiểu.
1.2. Phó trưởng Công an xã không trong biên chế công chức xã được hưởng phụ cấp hệ số 1,0 mức lương tối thiểu và trợ cấp hệ số làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bằng 0,5 mức lương tối thiểu.
1.3. Công an viên thường trực hưởng phụ cấp hệ số 1,0 mức lương tối thiểu và trợ cấp làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu bằng 0,3 mức lương tối thiểu.
1.4. Công an viên thôn hưởng phụ cấp hệ số 1,0 mức lương tối thiểu và trợ cấp làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu bằng 0,1 mức lương tối thiểu.
Mức phụ cấp làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2 Đối với Bảo vệ dân phố (BVDP):
2.1. Trưởng Ban BVDP hưởng phụ cấp hệ số 1,0 mức lương tối thiểu.
2.2. Phó Ban BVDP hưởng phụ cấp hệ số 0,9 mức lương tối thiểu.
2.3. Tổ trưởng Ban BVDP hưởng hệ số 0,8 mức lương tối thiểu.
2.4. Tổ viên Ban BVDP hưởng hệ số 0,7 mức lương tối thiểu.
Điều 3. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
1. Hỗ trợ 85% tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho Phó Công an xã không trong biên chế công chức và Công an viên.
2. Hỗ trợ 100% tiền đóng bảo hiểm y tế cho Bảo vệ dân phố.
Mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được tính bằng 1,0 mức lương tối thiểu.
Điều 4. Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp hàng tháng và hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với lực lượng Công an xã và Bảo vệ dân phố do ngân sách tỉnh đảm bảo.
Điều 5. Giao Giám đốc Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, bố trí, sắp xếp, quản lý đối với cán bộ Công an xã và Bảo vệ dân phố.
Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Nội vụ, Các địa phương đề xuất nguồn kinh phí hàng năm cho Công an xã, Bảo vệ dân phố.
Điều 6. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quy định thi hành./.
| TM. UBND TỈNH |