cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 01/11/2011 Về Quy định quản lý nhà nước thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

  • Số hiệu văn bản: 29/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Ngày ban hành: 01-11-2011
  • Ngày có hiệu lực: 11-11-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-01-2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3002 ngày (8 năm 2 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-01-2020
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-01-2020, Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 01/11/2011 Về Quy định quản lý nhà nước thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 30/01/2020 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 29/2011/QĐ-UBND

Đắk Nông, ngày 01 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 35/TTr-STTTT ngày 23/8/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”.

Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Ngoại vụ, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Diễn

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 01/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định nguyên tắc và nội dung quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; quy định trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi là UBND cấp huyện) trong việc quản lý nhà nước và phối hợp, triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại.

2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh tham gia quản lý và thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại.

Điều 2. Thông tin đối ngoại

Thông tin đối ngoại nêu tại Quy định này là thông tin quảng bá hình ảnh tiềm năng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giới thiệu về vùng đất con người, lịch sử, văn hoá truyền thống của nhân dân các dân tộc tỉnh Đắk Nông; thông tin về chủ trương, kế hoạch, kết quả hoạt động đối ngoại; về chủ trương, chính sách khuyến khích đầu tư; về những thành tựu về chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh Đắk Nông đến cộng đồng quốc tế và nhân dân ngoài tỉnh; thông tin về tình hình trong nước và cộng đồng quốc tế vào tỉnh Đắk Nông.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động thông tin đối ngoại

1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh; có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhằm bảo đảm hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.

2. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tất cả các cấp, các ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại; các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện công tác thông tin đối ngoại trong phạm vi quản lý của mình.

3. Công tác thông tin đối ngoại được triển khai chủ động, toàn diện, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm theo từng giai đoạn; kết hợp chặt chẽ thông tin đối ngoại với thông tin đối nội; giữa thông tin đối ngoại với các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá đối ngoại; giữa ngoại giao nhà nước với đối ngoại của Đảng, đối ngoại nhân dân nhằm mở rộng hợp tác quốc tế trên tinh thần cùng có lợi, bảo đảm lợi ích của tỉnh và của quốc gia.

Điều 4. Nội dung hoạt động thông tin đối ngoại

Hoạt động thông tin đối ngoại là hoạt động đưa thông tin đến với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài và nhân dân ngoài tỉnh, phối hợp đưa thông tin quốc tế, trong nước đến nhân dân trong tỉnh.

Nội dung hoạt động thông tin đối ngoại bao gồm:

1. Thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước; thông tin về tình hình quốc tế, quan hệ đối ngoại của tỉnh Đắk Nông và phối hợp đưa thông tin trong nước, quốc tế đến nhân dân trong tỉnh.

2. Giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, lịch sử, văn hóa, tiềm năng hợp tác và phát triển của Đắk Nông.

3. Phản bác các thông tin sai lệch, xuyên tạc, chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam nói chung, của tỉnh Đắk Nông nói riêng.

Chương II

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI

Điều 5. Nội dung công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại

1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình về công tác thông tin đối ngoại.

3. Tổ chức bộ máy, xây dựng cơ chế, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại ở trong và ngoài tỉnh; xây dựng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực hoạt động thông tin đối ngoại.

4. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu về thông tin đối ngoại; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.

5. Chỉ đạo, hướng dẫn nội dung thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế.

6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật.

7. Sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại; khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.

Điều 6. Cơ quan quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại

1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ trì thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.

2. Các Sở, Ban, ngành thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và Quy định này.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại tại địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và Quy định này.

Chương III

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại, cụ thể:

a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin đối ngoại và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành theo thẩm quyền.

b) Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại và văn bản hướng dẫn thực hiện công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.

c) Hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các cơ quan thông tin truyền thông, báo chí trong tỉnh và trong nước hoạt động trên địa bàn tỉnh.

d) Đôn đốc việc thực hiện kế hoạch thông tin đối ngoại của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế.

3. Có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn cấp phép đối với việc xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rời; phát hành thông cáo báo chí; đăng, phát bản tin trên màn hình điện tử của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.

4. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện kế hoạch thông tin đối ngoại của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ

1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan triển khai chương trình, kế hoạch thông tin đối ngoại đã được UBND tỉnh phê duyệt.

2. Cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan.

3. Tổ chức thu thập, phân tích, đánh giá các thông tin về tình hình chính trị - xã hội, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương và các hoạt động đối ngoại của tỉnh, đề xuất phương hướng và giải pháp thực hiện.

4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan hướng dẫn báo chí trong nước đưa tin về hoạt động đối ngoại của tỉnh, đồng thời phối hợp hướng dẫn đưa tin về tình hình quốc tế, tin trong nước liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh.

5. Có trách nhiệm phát ngôn quan điểm, lập trường chính thức của tỉnh về các vấn đề đối ngoại; tổ chức các cuộc họp báo quốc tế; chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh cho phóng viên nước ngoài những vấn đề liên quan hoạt động đối ngoại của tỉnh.

Điều 9. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại thông qua hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao và du lịch.

2. Sử dụng có hiệu quả và tạo điều kiện cho các cơ quan liên quan sử dụng các thiết chế văn hóa do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý để phục vụ hoạt động thông tin đối ngoại.

Điều 10. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn và theo dõi việc chấp hành chế độ bảo mật thông tin trong hoạt động thông tin đối ngoại trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Theo dõi, tổng hợp diễn biến thông tin đối ngoại để đề xuất chủ trương, biện pháp phản bác các thông tin sai lệch, xuyên tạc, chống phá Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Thẩm định dự toán ngân sách hàng năm cho các hoạt động thông tin đối ngoại, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Bảo đảm kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, hoạt động thông tin đối ngoại.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng định mức kinh phí cho các hoạt động thông tin đối ngoại.

Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại trong phạm vi quản lý.

2. Cung cấp thông tin cho báo chí trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực và địa bàn quản lý theo quy định.

3. Hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại (gửi Sở Thông tin và Truyền thông) và dự toán kinh phí hàng năm (gửi Sở Tài chính) để theo dõi, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

4. Sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại theo phạm vi quản lý, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 20 tháng 12 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.

5. Phân công tổ chức hoặc cá nhân trực thuộc chịu trách nhiệm triển khai hoạt động thông tin đối ngoại.

6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại trong lĩnh vực và địa bàn quản lý theo quy định.

7. Thực hiện chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Tổ chức thực hiện

1. Các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quy định này.

2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này, hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì trở ngại, vướng mắc các ngành, địa phương cần phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.