cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Chỉ thị số 10/2012/CT-UBND ngày 20/12/2012 Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 10/2012/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Ngày ban hành: 20-12-2012
  • Ngày có hiệu lực: 30-12-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-09-2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2829 ngày (7 năm 9 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-09-2020
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-09-2020, Chỉ thị số 10/2012/CT-UBND ngày 20/12/2012 Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND ngày 18/09/2020 Về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2012/CT-UBND

Gia Lai, ngày 20 tháng 12 năm 2012

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Trong những năm qua tỉnh Gia Lai đã triển khai nhiều biện pháp, giải pháp tổ chức thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” ý thức chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường (BVMT) của các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh và cộng đồng dân cư được nâng lên. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã từng bước đầu tư công nghệ mới, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn cho phép trước khi xả thải ra môi trường.

Song tình hình ô nhiễm môi trường ở các khu đô thị, khu vực sản xuất tập trung, các cơ sở sự nghiệp công ích và khu dân cư, vùng nông thôn vẫn xảy ra ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường xung quanh và sức khỏe của cộng đồng.

Bên cạnh nguyên nhân khách quan, tốc độ phát triển kinh tế khá cao, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa khá nhanh… trong khi đó đầu tư cho cơ sở hạ tầng về BVMT chưa tương xứng… còn có nguyên nhân chủ quan đó là: công tác chỉ đạo, lãnh đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ BVMT chưa thường xuyên, chưa bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với BVMT; hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về BVMT từ cấp tỉnh đến cấp xã đã được hình thành nhưng còn thiếu về số lượng, yếu về chất lương; sự phân công, phân cấp chưa rõ ràng, ý thức chấp hành pháp luật BVMT của một bộ phận dân cư, tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh chưa cao; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thiếu đồng bộ, việc xử lý vi phạm pháp luật về BVMT chưa nghiêm.

Để thực hiện có hiệu quả công tác BVMT đáp ứng tiến trình phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa của tỉnh, Ủy ban nhân tỉnh Chỉ thị:

1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt, phổ biến rộng rãi các nội dung Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Chính phủ, Chương trình hành động của UBND tỉnh và các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác BVMT đến toàn thể cán bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh; cụ thể hóa nhiệm vụ BVMT vào kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm của đơn vị mình đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tế tại địa phương.

2. Các cơ quan, ban, ngành, đơn vị, lực lượng vũ trang địa phương và Trung ương, các doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện pháp luật về BVMT thuộc phạm vi quản lý của mình; triển khai kế hoạch truyền thông, giáo dục môi trường và các hoạt động BVMT tại đơn vị đạt kết quả tốt.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch hàng năm và 5 năm về BVMT.    

- Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quản lý nhà nước về BVMT, nâng cao năng lực quan trắc, phân tích, giám sát môi trường, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, dự án cải tạo phục hồi môi trường, đề án BVMT;

- Tăng cường phối hợp các cấp chính quyền, đoàn thể, cơ quan chuyên môn quản lý môi trường, cảnh sát môi trường trong công tác kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm kịp thời chấn chỉnh các hành vi vi phạm, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường…; đồng thời khen thưởng đối với những tổ chức, cá nhân làm tốt công tác BVMT.

- Tăng cường kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp BVMT phục vụ giai đoạn vận hành của dự án; đôn đốc, nhắc nhở các chủ dự án đầu tư đã được các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện trách nhiệm của mình sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt; báo cáo kịp thời cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường về những trường hợp vi phạm để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn công tác quản lý về bảo vệ môi trường cho các Sở, ban, ngành.

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan phối hợp với ngành của các tỉnh lân cận giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường của khu vực; đề xuất nội dung chưa thể giải quyết để UBND tỉnh phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tỉnh trong lưu vực sông Ba xây dựng và thực hiện các dự án để xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường lưu vực sông Ba.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan báo, đài của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về BVMT cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.

- Nghiên cứu đề xuất thực hiện công tác quy hoạch về môi trường, các cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực BVMT; đẩy nhanh việc xã hội hóa trong công tác BVMT, nhất là lĩnh vực thu gom, xử lý chất thải.

- Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố làm tốt công tác thẩm định, xác nhận bản cam kết BVMT, đề án BVMT cho các dự án đầu tư và dự án cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án BVMT, cam kết BVMT, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường đã được phê duyệt, xác nhận.

- Kiện toàn lực lượng chuyên môn trong ngành, đầu tư thêm các công cụ, phương tiện phù hợp để tăng cường công tác quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị; định kỳ (06) tháng và hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện để kịp thời chỉ đạo, giải quyết.

4. Sở Tư pháp:

- Chủ trì rà soát lại những văn bản pháp quy về BVMT, báo cáo UBND tỉnh và đề nghị bổ sung, sửa đổi những quy định còn thiếu hoặc chưa phù hợp.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật BVMT trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư cho hoạt động BVMT của tỉnh.

- Trong xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, và dự án phát triển chú ý đảm bảo hài hòa 3 lợi ích: phát triển kinh tế, công bằng xã hội và BVMT.

- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí vốn để thực hiện công tác quy hoạch, các chương trình, dự án về quản lý chất thải rắn, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ, các cơ sở công ích ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phân loại theo Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 07/7/2007, Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08/5/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

- Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc Luật BVMT trong quá trình thẩm định hồ sơ dự án; bảo đảm tỷ lệ vốn hợp lý để thực hiện các yêu cầu về BVMT; cấp phép đầu tư cho các dự án mới phải phù hợp với quy hoạch BVMT của tỉnh.

- Căn cứ quy hoạch tổng thể của tỉnh, quy hoạch ngành để hướng dẫn các doanh nghiệp đến đầu tư lựa chọn ngành nghề phù hợp với quy hoạch.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh về cơ chế ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích đầu tư đối với các dự án xử lý môi trường, xử lý chất thải rắn, nước thải và các dự án ứng dụng công nghệ sản xuất sạch hơn trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp dự toán chi sự nghiệp môi trường của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn các đơn vị thụ hưởng kinh phí sự nghiệp môi trường thực hiện thanh, quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra lập phương án phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cấp tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh về chế độ quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp môi trường nhằm đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

7. Sở Xây dựng:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến rộng rãi Quy chế BVMT ngành xây dựng.

- Rà soát, kiểm tra lại hệ thống cống ngầm; xem xét và quy hoạch xây dựng hệ thống thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư đông đúc, các đô thị một cách đồng bộ và có quy mô nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu xả thải trong những năm tới.

- Hướng dẫn việc quy hoạch, xây dựng các tiêu chuẩn quy phạm về các công trình kỹ thuật hạ tầng và vệ sinh môi trường đô thị, nông thôn, khu công nghiệp.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Luật BVMT và các quy định khác có liên quan đến hoạt động xây dựng; chỉ đạo các tổ chức được uỷ quyền về cấp phép xây dựng, chứng chỉ quy hoạch, phê duyệt tổng mặt bằng; không cấp phép xây dựng đối với những dự án chưa được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận bản cam kết BVMT.

8. Sở Công Thương:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn các đơn vị sản xuất, kinh doanh triển khai Quyết định 130/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách đối với các dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch.

- Rà soát, điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển ngành công nghiệp của tỉnh đáp ứng các yêu cầu về BVMT và phát triển bền vững.

- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật và công tác thanh, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về BVMT trong lĩnh vực công thương.

9. Sở Giao thông Vận tải:

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và triển khai Đề án giảm thiểu ô nhiễm từ các hoạt động giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi những nhiệm vụ BVMT trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, đặc biệt là trong giai đoạn thi công.

10. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ tái chế, xử lý chất thải y tế, chất thải nguy hại, chất thải các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.

- Thực hiện các dự án nông thôn miền núi, hướng người dân, nhất là các dân tộc ít người thực hiện cuộc sông định cư, trồng cây nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm. Hạn chế dần tình trạng du canh, du cư; đốt phá rừng lấy gỗ, làm nương rẫy.

- Tạo điều kiện, khuyến khích các cá nhân, tổ chức thực hiện các đề tài dự án liên quan đến vấn đề nghiên cứu BVMT; giảm thiểu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, lai tạo, đưa các giống cây trồng, vật nuôi, thích ứng với điều kiện thời tiết, nhiệt độ, nguồn thức ăn thay đổi do hậu quả của biến đổi khí hậu vào thực tiễn đời sống sản xuất trồng trọt, chăn nuôi.

11. Sở Y tế:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất thải y tế, công tác BVMT trong các cơ sở y tế và các tổ chức, cá nhân hành nghề y dược tư nhân; vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai táng.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống xử lý nước thải y tế của các cơ sở y tế; triển khai thực hiện chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực xử lý nước thải y tế.

- Tăng cường công tác kiểm tra việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải y tế, chất thải y tế của các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và lực lượng Cảnh sát Môi trường xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật Bảo vệ môi trường.

12. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế để quản lý tốt chất thải trong chăn nuôi, chất thải rắn của các khu làng nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp, chất thải rắn trong sản xuất nông nghiệp, thuốc BVTV sau khi sử dụng; các chất kích thích sinh trưởng cây trồng, chất bảo quản, chất thải trong khai thác chế biến nông lâm sản và thủy sản.

- Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các tiêu chí về môi trường trong Bộ tiêu chí về Xây dựng nông thôn mới.

13. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình lồng ghép BVMT, ý thức giữ gìn môi trường Xanh - Sạch - Đẹp vào các hoạt động học tập, vui chơi ngoại khóa trong trường học.

14. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Tăng cường bảo vệ cảnh quan, môi trường các khu di tích văn hóa, khu vực phục vụ du lịch. Kinh doanh du lịch phải gắn với BVMT, không vì lợi nhuận trước mắt mà xem nhẹ công tác BVMT.

15. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Báo Gia Lai:

- Phối hợp với các ngành chức năng tỉnh, các địa phương trong công tác tuyên truyền pháp luật về BVMT, các vấn đề môi trường hiện nay, hậu quả và những việc làm góp phần BVMT.

- Giao cho Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh và Báo Gia Lai mở các chuyên mục phổ biến giáo dục pháp luật về môi trường và công tác BVMT với nhiều hình thức hấp dẫn và phong phú; chú ý lồng ghép việc phổ biến các thông tin pháp luật về môi trường khi đăng tải, phát sóng các vấn đề có tính thời sự về môi trường.

16. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội của tỉnh:

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì xây dựng kế hoạch phát động phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ môi trường”.

- Các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội của tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân tham gia BVMT; tổ chức phong trào thi đua, thi tìm hiểu chính sách pháp luật về tài nguyên và môi trường, các hoạt động cụ thể nhân các sự kiện môi trường; giám sát việc thực hiện pháp luật về BVMT trên địa bàn tỉnh.

17. Trưởng Ban Quản lý các Khu kinh tế:

- Chỉ đạo Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp Trà Đa xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới thu gom, đấu nối hệ thống thoát nước thải của tất cả các doanh nghiệp trong khu vực để đưa vào vận hành trạm xử lý nước thải tập trung ổn định và đạt tiêu chuẩn môi trường trước ngày 31/01/2013.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về BVMT tại khu công nghiệp Trà Đa và khu kinh tế; nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết BVMT, phê duyệt đề án BVMT; kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp BVMT phục vụ giai đoạn vận hành của dự án, xác nhận việc thực hiện đề án BVMT chi tiết theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh quản lý; Định kỳ sáu (06) tháng một lần gửi báo cáo cho UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về việc thực hiện: Hoạt động thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; đăng ký và kiểm tra việc thực hiện bản cam kết BVMT; hoạt động đăng ký đề án BVMT trong phạm vi khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc Ban quản lý Khu kinh tế. Thời hạn báo cáo lần thứ nhất trước ngày 10/7 của năm thực hiện; lần thứ hai trước ngày 10/01 của năm kế tiếp;

- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Quy chế phối hợp giữa Ban với Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc quản lý và BVMT Khu công nghiệp Trà Đa và khu kinh tế, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; phối hợp với các ngành tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý các vi phạm pháp luật về BVMT thuộc thẩm quyền.

- Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về BVMT của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Nâng cao vai trò trách nhiệm của Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp trong việc nắm tình hình và phát hiện doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BVMT. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và lực lượng Cảnh sát Môi trường xử lý nghiêm và kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về BVMT.

18. Công an tỉnh:

Tăng cường công tác nghiệp vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về BVMT, giải quyết, khắc phục các sự cố môi trường (cháy, nổ); thực hiện việc giám định, kiểm định các vi phạm pháp luật về BVMT theo quy định của pháp luật.

19. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về BVMT trên địa bàn và phối hợp với các ngành thực hiện các biện pháp BVMT đạt kết quả.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về BVMT trên địa bàn theo luật định; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về BVMT theo thẩm quyền; giải quyết các đơn thư tố cáo, khiếu nại có liên quan đến môi trường tại địa phương; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật khi để xảy ra tình trạng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, trong đó tăng cường đầu tư trang thiết bị phục vụ phân tích môi trường.

- Chỉ đạo và tổ chức triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về BVMT; tổ chức vận động nhân dân xây dựng hương ước, cam kết BVMT trong cộng đồng dân cư, đẩy mạnh công tác xã hội hóa về BVMT.

- Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lập, đăng ký xác nhận bản cam kết BVMT hoặc đề án BVMT theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, yêu cầu các cơ sở xây dựng phương án xử lý chất thải, phòng chống ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trước khi đi vào hoạt động; Chỉ đạo các phòng chuyên môn nâng cao chất lượng thẩm định các dự án cải tạo phục hồi môi trường, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để chủ dự án phải thực hiện theo đúng phương án được phê duyệt. Định kỳ sáu (06) tháng một lần gửi báo cáo cho UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về hoạt động đăng ký và kiểm tra việc thực hiện bản cam kết bảo vệ môi trường; hoạt động đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản, việc thực hiện ký quỹ và thực hiện cải tạo phục hồi môi trường trên địa bàn mình quản lý. Thời hạn báo cáo lần thứ nhất trước ngày 10/7 của năm thực hiện; lần thứ hai trước ngày 10/01 của năm kế tiếp.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) phân công cụ thể cán bộ công chức phụ trách môi trường; xây dựng kế hoạch BVMT hàng năm và từng bước bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường cấp xã, chủ động trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ về BVMT ở cơ sở.

Yêu cầu Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các ban, ngành và các đoàn thể, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể thuộc tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Gia Lai;
- Lưu VT, NC, NL, KTTH, TTTH, CNXD.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Đào Xuân Liên