cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 2336/2011/QĐ-UBND ngày 27/10/2011 Về Quy định trách nhiệm cung cấp thông tin trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 2336/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Giang
  • Ngày ban hành: 27-10-2011
  • Ngày có hiệu lực: 06-11-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-07-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2079 ngày (5 năm 8 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 16-07-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 16-07-2017, Quyết định số 2336/2011/QĐ-UBND ngày 27/10/2011 Về Quy định trách nhiệm cung cấp thông tin trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 13/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 2336/2011/QĐ-UBND do tỉnh Hà Giang ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2336/2011/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 27 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CUNG CẤP THÔNG TIN TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 29 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp;

Căn cứ Thông báo số 188/TB-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2011 và Kết luận phiên họp Thường trực UBND tỉnh tháng 10 năm 2011;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đàm Văn Bông

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÁCH NHIỆM CUNG CẤP THÔNG TIN TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định 2336/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định trách nhiệm trong việc phối hợp cung cấp thông tin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận) trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

2. Đối tượng áp dụng

a) Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý về nhà ở và công trình xây dựng; cơ quan quản lý về nông nghiệp; các cơ quan khác có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc chung

1. Việc phối hợp và cung cấp thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời, đảm bảo mọi hoạt động quản lý nhà nước của các sở, ngành, cơ quan khác có liên quan và Ủy ban nhân cấp huyện, cấp xã được thống nhất, đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.

2. Thực hiện cải cách hành chính bảo đảm đơn giản, thuận tiện, công khai, minh bạch về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường; việc tham gia phối hợp cung cấp thông tin giữa cơ quan tài nguyên và môi trường với các cơ quan liên quan thực hiện theo quy định hiện hành.

3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin đã cung cấp.

Chương II

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 3. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện cấp giấy chứng nhận, cung cấp thông tin và quản lý hồ sơ theo quy định trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc chuyển phiếu lấy thông tin để ngành chức chức năng cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời làm căn cứ để xác định và thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính.

2. Trực tiếp chỉ đạo công tác cấp giấy chứng nhận, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện cấp giấy chứng nhận theo quy định của Pháp luật.

3. Hướng dẫn thực hiện việc đăng ký cấp giấy chứng nhận, lập các loại biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách trong hồ sơ cấp giấy chứng nhận, quản lý việc phát hành giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

4. Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc chuyển bản sao giấy chứng nhận cho cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý về nông nghiệp, nếu có nội dung chứng nhận tài sản gắn liền với đất hoặc chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng để đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Hướng dẫn cách xác định thông tin về nhà ở, công trình xây dựng như: Diện tích xây dựng, diện tích sàn hoặc công suất, kết cấu, cấp (hạng), số tầng, năm hoàn thành xây dựng, thời hạn sở hữu để tổ chức thực hiện cấp giấy chứng nhận.

2. Hướng dẫn xử lý các trường hợp nhà ở, công trình xây dựng không có giấy phép đối với công trình phải có phép, xây dựng sai giấy phép được cấp, xây dựng không đúng quy hoạch và dự án được duyệt để làm cơ sở xem xét cấp giấy chứng nhận; lưu bản sao giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận về nhà ở, công trình xây dựng do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyển đến.

3. Trường hợp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản, công trình xây dựng gắn liền với đất theo khoản 1 Điều này; thông tin về đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và quy hoạch điều chỉnh (nếu có) để phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất; thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được phiếu lấy thông tin của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh gửi đến khi thực hiện các thủ tục tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Hướng dẫn về rừng sản xuất là rừng trồng để được cấp giấy chứng nhận, theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; lưu bản sao giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến.

2. Hướng dẫn và cung cấp thông tin về diện tích có rừng, nguồn gốc tạo lập và những thông tin về rừng sản xuất là rừng trồng để phục vụ cấp giấy chứng nhận; thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được phiếu lấy thông tin của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh gửi đến khi thực hiện thủ tục hành chính tại Điều 22 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.

Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, tổ chức, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện cấp giấy chứng nhận theo thẩm quyền quy định.

2. Tổ chức kiểm tra, thanh tra thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận tại địa bàn cấp huyện, cấp xã; kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; xử lý hoặc kiến nghị xử lý những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về cấp giấy chứng nhận.

3. Chỉ đạo các ngành trực thuộc căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện việc cung cấp thông tin như sau:

a) Phòng chuyên môn quản lý về xây dựng cung cấp thông tin về nhà ở như: Diện tích xây dựng, diện tích sàn, kết cấu, cấp (hạng), năm hoàn thành xây dựng, thời hạn sở hữu; thông tin về công trình xây dựng như: Hạng mục công trình, diện tích xây dựng, diện tích sàn hoặc công suất, kết cấu, cấp công trình; hồ sơ quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt; về hành lang bảo vệ các công trình; phạm vi chỉ giới xây dựng; hành lang bảo vệ an toàn giao thông đường bộ, để phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất; thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được phiếu lấy thông tin của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi đến khi thực hiện các thủ tục tại Điều 15, Điều 16 và Điều 18 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; lưu bản sao giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận về nhà ở, công trình xây dựng do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển đến.

b) Phòng chuyên môn quản lý về nông nghiệp hướng dẫn hoặc cung cấp thông tin về diện tích có rừng, nguồn gốc tạo lập và những thông tin về rừng sản xuất là rừng trồng để phục vụ cấp giấy chứng nhận; thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được phiếu lấy thông tin của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi đến khi thực hiện thủ tục hành chính tại Điều 17 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; lưu bản sao giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển đến.

Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Xác nhận theo quy định của pháp luật khi hộ gia đình, cá nhân có đề nghị:

a) Xác nhận giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà giấy tờ đó đã có chữ ký của các bên có liên quan.

b) Xác nhận nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở.

c) Xác nhận nhà ở đã xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.

d) Xác nhận nhà ở đã xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng.

2. Nhận hồ sơ hợp lệ của người đề nghị cấp giấy chứng nhận hoặc hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi đến, có trách nhiệm kiểm tra xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về:

a) Nội dung người sử dụng đất và sở hữu tài sản, kê khai về đất, tài sản so với hiện trạng.

b) Nguồn gốc tạo lập tài sản như “Rừng tự trồng, nhà tự xây, công trình do chuyển nhượng…”.

c) Thời điểm hình thành tài sản.

d) Tình trạng tranh chấp với đất đai và tài sản gắn liền với đất.

e) Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.

3. Công bố, công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai. Thời gian thực hiện các công việc tại khoản 2 Điều này không quá bảy (07) ngày làm việc không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra phải gửi hồ sơ về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất để thực hiện các công việc tiếp, theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

Định kỳ vào ngày 31 tháng 12 hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./