cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 133/2011/QĐ-UBND ngày 24/10/2011 Về đơn giá vận chuyển và quy trình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 133/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Ngày ban hành: 24-10-2011
  • Ngày có hiệu lực: 03-11-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-01-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1526 ngày (4 năm 2 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 07-01-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 07-01-2016, Quyết định số 133/2011/QĐ-UBND ngày 24/10/2011 Về đơn giá vận chuyển và quy trình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 Về đơn giá vận chuyển và quy trình thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 133/2011/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 24 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ VẬN CHUYỂN VÀ QUY TRÌNH THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT NÔNG THÔN.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;

Căn cứ Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 9.11.2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

Căn cứ công văn số 2272/BXD-VP ngày 10.11.2008 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán duy trì cây xanh đô thị, duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng, thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị;

Căn cứ Nghị quyết số 157/2010/NQ-HĐND ngày 06.5.2010 của HĐND tỉnh về việc Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn thành phố Bắc Ninh;

Căn cứ Quyết định số 50/2010/QĐ-UBND ngày 20.5.2010 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ hỗ trợ xây dựng Điểm tập kết, vận chuyển rác thải khu vực nông thôn;

Căn cứ ý kiến kết luận tại phiên họp UBND tỉnh ngày 20.10.2011;

Xét đề nghị của Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành đơn giá vận chuyển rác thải sinh hoạt nông thôn từ các điểm tập kết rác thải nông thôn các huyện về Khu xử lý chất thải rắn của tỉnh, như sau:

1. Đơn giá vận chuyển tính bình quân cho 01 tấn rác thải, với cự ly vận chuyển bình quân 20 km (hệ số 1), cụ thể:

- Loại xe ép rác 4 tấn, đơn giá 158.976 đồng.

- Loại xe ép rác 7 tấn, đơn giá 163.209 đồng.

- Loại xe ép rác 10 tấn, đơn giá 143.855 đồng.

Hàng năm, giao Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định bổ sung thêm các yếu tố biến động (giá cả thị trường, tiền lương) để các huyện làm cơ sở đặt hàng hoặc đấu thầu vận chuyển rác thải sinh hoạt nông thôn.

2. Khi cự ly vận chuyển bình quân thay đổi thì định mức vận chuyển cho một tấn rác thải sinh hoạt được điều chỉnh với các hệ số sau:

Cự ly

Hệ số

25 km

1,11

30 km

1,22

35 km

1,30

40 km

1,38

45 km

1,45

50 km

1,51

55 km

1,57

60 km

1,62

3. Đơn giá vận chuyển này là đơn giá tối đa để UBND các huyện làm cơ sở đặt hàng hoặc đấu thầu vận chuyển rác thải từ các Điểm tập kết rác thải nông thôn tại các thôn trên địa bàn tỉnh về Khu xử lý chất thải rắn của tỉnh.

Điều 2. Phương thức thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải nông thôn:

1. Thu gom rác thải từ các hộ, gia đình về điểm tập kết:

Giao cho UBND các xã, thị trấn có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các tổ, đội vệ sinh môi trường các thôn thu gom rác thải từ các hộ, gia đình về Điểm tập kết; quản lý và vận hành điểm tập kết rác thải của thôn (vệ sinh bãi tập kết rác, sửa chữa thường xuyên, mua sắm công cụ, dụng cụ và các chi phí liên quan khác).

2. Vận chuyển rác từ các Điểm tập kết rác thải nông thôn các huyện đến Khu xử lý rác thải rắn của tỉnh.

- Giao UBND huyện quyết định đặt hàng hoặc đấu thầu vận chuyển rác thải sinh hoạt từ Điểm tập kết rác thải nông thôn về Khu xử lý chất thải rắn của tỉnh với các tổ chức, đơn vị có đủ tư cách pháp nhân và ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp theo quy định của Pháp luật.

- Các đơn vị đã được UBND huyện đặt hàng hoặc quyết định trúng thầu vận chuyển rác thải chủ động thoả thuận và ký kết hợp đồng với Công ty TNHH một thành viên Môi trường và Công trình đô thị Bắc Ninh về việc vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn.

 - Đối với các huyện chưa có đơn vị tham gia vận chuyển rác thải sinh hoạt thì thực hiện đặt hàng vận chuyển rác thải với Công ty TNHH một thành viên Môi trường và Công trình đô thị Bắc Ninh; khi có từ 02 đơn vị trở lên cùng đề nghị tham gia vận chuyển rác thải nông thôn, UBND huyện quyết định đặt hàng hoặc đấu thầu vận chuyển rác thải sinh hoạt theo quy định hiện hành.

3. Xứ lý rác thải nông thôn.

Giao cho Công ty TNHH một thành viên Môi trường và Công trình đô thị Bắc Ninh xử lý toàn bộ lượng rác thải sinh hoạt do các huyện tập kết về Khu xử lý chất thải rắn của tỉnh.

Điều 3. Cơ chế quản lý tài chính phục vụ việc thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn của các huyện:

1. Thu phí vệ sinh:

UBND huyện thống nhất với thường trực HĐND huyện trình UBND tỉnh quyết định mức thu phí vệ sinh trên địa bàn theo nguyên tắc:

- Phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại huyện.

- Phí vệ sinh là khoản thu không cân đối ngân sách xã, thị trấn; mức thu phí tối thiểu phải đảm bảo bù đắp các khoản chi cho công tác thu gom rác thải trên địa bàn xã, thị trấn (tiền công, tiền mua xe chở rác, công cụ, dụng cụ, sửa chữa nhỏ bãi rác, chi phí in ấn biên lai và các chi phí liên quan khác).

- UBND các xã, thị trấn giao cho các tổ vệ sinh trực tiếp thu phí vệ sinh và nộp vào Ngân sách nhà nước (mục 2600, tiểu mục 2603).

- Giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện thực hiện việc in, quản lý biên lai thu phí vệ sinh cho các xã, thị trấn. Chi phí in biên lai được sử dụng từ nguồn thu phí vệ sinh (các xã, thị trấn trả cho phòng Tài nguyên và Môi trường).

2. Phân cấp nhiệm vụ chi.

2.1. Ngân sách các xã, thị trấn:

Sử dụng toàn bộ phí vệ sinh thu được để thực hiện việc thu gom rác thải đến Điểm tập kết rác thải của thôn (hạch toán chi sự nghiệp môi trường loại 280 khoản 282, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục Ngân sách hiện hành). Phí vệ sinh thu được trong năm không sử dụng hết được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục sử dụng.

2.2. Ngân sách các huyện.

Trực tiếp thanh toán kinh phí vận chuyển rác thải từ Điểm tập kết rác thải nông thôn về Khu xử lý chất thải rắn của tỉnh cho các doanh nghiệp, tổ chức tham gia vận chuyển rác thải sinh hoạt.

2.3. Ngân sách cấp tỉnh.

- Từ năm 2011 - 2015, ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu hỗ trợ kinh phí vận chuyển rác cho các huyện đã có quyết định đặt hàng hoặc quyết định trúng thầu vận chuyển rác đối với các đơn vị.

- Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí cho việc xử lý rác thải tại Khu xử lý chất thải rắn của tỉnh do Công ty TNHH một thành viên Môi trường và công trình đô thị Bắc Ninh thực hiện.

Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:

1. UBND các xã, thị trấn.

- Trực tiếp chỉ đạo việc thu gom rác thải sinh hoạt từ các hộ, gia đình đến Điểm tập kết rác thải nông thôn, quản lý và vận hành Điểm tập kết rác thải của các thôn.

- Quản lý việc nghiệm thu khối lượng, thanh toán, quyết toán kinh phí thu gom rác thải từ các hộ, gia đình đến các Điểm tập kết rác thải nông thôn.

- Tổ chức thu và hạch toán kế toán đối với khoản thu - chi phí vệ sinh theo đúng các quy định hiện hành.

2. UBND các huyện.

- Xây dựng mức thu phí, thống nhất với Thường trực HĐND huyện, trình UBND tỉnh quyết định.

- Quyết định đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích với đơn vị vận chuyển rác theo quy định tại Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 9.11.2006 của Thủ tướng Chính phủ.

- Xây dựng kế hoạch vận chuyển rác thải từ Điểm tập kết về khu xử lý chất thải rắn của tỉnh và dự toán kinh phí hàng năm theo quy định.

- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc in, quản lý, cấp phát biên lai thu phí vệ sinh cho các xã; quản lý việc nghiệm thu, thanh toán, quyết toán khối lượng và kinh phí vận chuyển rác thải từ Điểm tập kết rác thải sinh hoạt nông thôn đến Khu xử lý chất thải rắn của tỉnh.

- Chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện việc thu gom rác thải sinh hoạt đến Điểm tập kết rác thải nông thôn và hướng dẫn kiểm tra việc thu - chi phí vệ sinh.

3. Sở Tài chính:

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí hỗ trợ vận chuyển rác thải từ Điểm tập kết về Khu xử lý chất thải rắn của tỉnh cho các huyện.

- Trình UBND tỉnh quyết định kinh phí cho việc xử lý rác thải tại Khu xử lý chất thải rắn của tỉnh cho Công ty TNHH một thành viên Môi trường và công trình đô thị Bắc Ninh.

- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn; thu và sử dụng phí vệ sinh.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì phối hợp với các Sở liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu gom và vận chuyển rác; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.

- Phối hợp với Sở Tài chính phân bổ, kiểm tra, quyết toán kinh phí; đôn đốc, kiểm tra việc ban hành, quản lý và thu phí vệ sinh.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kho bạc Nhà nước; UBND các huyện; UBND các xã, thị trấn thuộc các huyện; Công ty TNHH một thành viên Môi trường và Công trình đô thị Bắc Ninh và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Lương Thành