Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND ngày 19/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Về Quy định lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 48/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 19-10-2011
- Ngày có hiệu lực: 29-10-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-02-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 468 ngày (1 năm 3 tháng 13 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 08-02-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2011/QĐ-UBND | An Giang, ngày 19 tháng 10 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 224/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48 /2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Nhằm nâng cao hiệu lực quản lý, tăng cường trách nhiệm các cơ quan hành chính và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi thực hiện
1. Đối tượng:
a) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Phạm vi:
Các quy định tại Quyết định này được áp dụng đối với hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI CHO HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 2. Nội dung chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Chi cho việc cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Chi cho các hoạt động rà soát, đánh giá tác động, công bố công khai thủ tục hành chính.
3. Chi xây dựng, đóng góp ý kiến dự thảo và rà soát văn bản quy phạm pháp luật có chứa thủ tục hành chính.
4. Chi tổ chức các cuộc họp.
5. Chi tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai công tác chuyên môn, sơ kết, tổng kết, giao ban định kỳ.
6. Thuê chuyên gia tư vấn.
7. Chi làm thêm giờ.
8. Chi xây dựng tin, bài ấn phẩm, sản phẩm truyền thông hỗ trợ nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
9. Chi khen thưởng.
10. Các nội dung khác.
Điều 3. Quy định một số mức chi cụ thể theo nội dung chi cho kiểm soát thủ tục hành chính
1. Chi cho việc cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin:
a) Chi cập nhật dữ liệu:
- Nhập dữ liệu có cấu trúc: 250 đồng/trường (mục tin);
- Nhập dữ liệu phi cấu trúc: 7.000 đồng/trang 46 dòng x 70 ký tự/dòng;
- Nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính: 25.000 đồng/thủ tục.
b) Tạo lập thông tin điện tử từ các nguồn dữ liệu là văn bản in có sẵn:
- Chuyển dữ liệu dạng văn bản in sang tập tin (files) ảnh: 1.000 đồng/trang;
- Số hóa các bức ảnh, lưu giữ hình ảnh dưới dạng 1 tập tin (file): 300 đồng/trang.
c) Chi ứng dụng công nghệ thông tin: Chi theo thực tế có hóa đơn và trên cơ sở nguồn kinh phí được cấp trên phê duyệt bao gồm các khoản chi sau:
- Chi thiết kế, tạo lập, mua sắm trang thiết bị thông tin;
- Chi cho công tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá;
- Chi phí thuê dịch vụ Intenet, dịch vụ kết nối mạng.
2. Chi cho các hoạt động rà soát, đánh giá tác động, công bố công khai thủ tục hành chính:
a) Chi xây dựng phương án trình cơ quan có thẩm quyền về việc sửa đổi, bãi bỏ hoặc đơn giản hóa thủ tục hành chính:
- Xây dựng đề cương tổng quát được duyệt: 1.000.000 đồng/đề cương;
- Xây dựng đề cương chi tiết được duyệt: 2.000.000 đồng/đề cương.
b) Chi viết nhận xét, đánh giá phản biện về các phương án sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc đơn giản hóa thủ tục hành chính:
- Nhận xét, đánh giá phản biện: 450.000 đồng/bài viết;
- Nhận xét, đánh giá của ủy viên hội đồng: 270.000 đồng /bài viết.
c) Chi lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của chuyên gia (tối đa không quá 5 chuyên gia), nhà quản lý (trường hợp không thành lập hội đồng):
- Công văn thẩm định (bài viết): 450.000 đồng/bài viết.
d) Chi thuê chuyên gia phân tích, đánh giá kết quả rà soát (tối đa không quá 5 chuyên gia cho 1 lần rà soát):
- Báo cáo phân tích, đánh giá: 900.000 đồng/báo cáo.
đ) Chi viết báo cáo kết quả rà soát tổng hợp, phân tích số liệu:
- Viết báo cáo phân tích theo chuyên đề: 5.000.000 đồng/báo cáo;
- Viết báo cáo tổng hợp kết quả rà soát (bao gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt): 7.000.000 đồng/báo cáo.
e) Chi cho các đối tượng cung cấp thông tin, tự điền phiếu điều tra:
- Chi cho cá nhân cung cấp thông tin đến 30 chỉ tiêu: 25.000 đồng/phiếu;
- Chi cho cá nhân cung cấp thông tin trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: 35.000 đồng/phiếu;
- Chi cho cá nhân cung cấp thông tin trên 40 chỉ tiêu: 45.000 đồng/phiếu;
- Chi cho tổ chức cung cấp thông tin đến 30 chỉ tiêu: 60.000 đồng/phiếu;
- Chi cho tổ chức cung cấp thông tin trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: 75.000 đồng/phiếu;
- Chi cho tổ chức cung cấp thông tin trên 40 chỉ tiêu: 90.000 đồng/phiếu.
g) Chi thuê người dẫn đường, phiên dịch ở vùng sâu, vùng xa:
- Thuê dẫn đường có phiên dịch (người/ngày): 55.000 đồng/người/ngày;
- Thuê dẫn đường không có phiên dịch (người/ngày): 35.000 đồng/người/ngày.
h) Chi trả thù lao cho cộng tác viên kiểm tra từng lĩnh vực trong bộ thủ tục sắp công bố:
- Mức chi chung: 100.000 đồng/văn bản;
- Đối với văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp: 250.000 đồng/văn bản.
i) Chi tổ chức thu thập, phân loại xử lý các thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản góp ý thủ tục hành chính:
- Phiếu thu thập thông tin, tài liệu: 60.000 đồng/tài liệu.
l) Chi công bố công khai thủ tục hành chính (bao gồm chi phí tổ chức buổi lễ công bố...): mức chi thực hiện theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Chi xây dựng, cho ý kiến văn bản quy phạm pháp luật có chứa thủ tục hành chính: Thực hiện theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2010 về việc ban hành Quy định về kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng, thẩm định đóng góp ý kiến, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
4. Chi tổ chức các cuộc họp:
a) Người chủ trì cuộc họp: 150.000 đồng/người/buổi.
b) Các thành viên tham dự: 100.000 đồng/người/buổi.
5. Chi tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai công tác chuyên môn, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, giao ban định kỳ: Thực hiện theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh An Giang.
6. Thuê chuyên gia tư vấn:
a) Thuê chuyên gia tư vấn: 4.800.000 đồng /1 người/1 tháng.
b) Trường hợp đặc biệt: do thủ trưởng đơn vị quyết định và chịu trách nhiệm trước cấp trên.
7. Chi làm thêm giờ:
Nội dung chi được thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
8. Chi xây dựng tin, bài ấn phẩm, sản phẩm truyền thông liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Nhuận bút cho tác phẩm báo chí (Báo in, báo điện tử):
- Tin trả lời bạn đọc: 100.000đồng /1 tin;
- Tranh: 100.000đồng /1 tranh;
- Ảnh: 100.000đồng /1 ảnh;
- Chính luận: 1.000.000 đồng/1 bài;
- Phóng sự, ký, bài phỏng vấn: 1.000.000 đồng/1 bài;
- Văn học: 1.000.000 đồng/1nội dung;
- Nghiên cứu: 1.000.000 đồng/1nội dung/1 nội dung;
b) Nhuận bút cho tác phẩm phát thanh, phát hình:
- Nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm được cơ quan phát thanh, phát hình sử dụng. Thực hiện theo điểm a khoản 8 Điều 3 Quy định này.
- Nhuận bút trả cho biên kịch, đạo diễn, nhạc sĩ đối với phát thanh:
+ Đối với thể loại tin trả lời bạn đọc: 30.000 đồng/1 tin;
+ Đối với thể loại (Chính luận, Phóng sự, ký, bài phỏng vấn): 300.000 đồng/bài;
+ Đối với thể loại văn học: 1.000.000 đồng/nội dung;
+ Đối với thể loại sân khấu, các loại hình nghệ thuận biểu diễn khác. Tùy theo thể loại và quy mô tác phẩm, nhuận bút cho đạo diễn, biên kịch được hưởng nhuận bút theo điểm a, khoản 1, Điều 15 tại Nghị định 61/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ.
c) Nhuận bút trả cho biên kịch, đạo diễn, nhạc sĩ đối với truyền hình:
- Đối với thể loại tin trả lời bạn đọc: 100.000 đồng/1 tin;
- Đối với thể loại (Chính luận, Phóng sự, Ký, bài Phỏng vấn): 1.000.000 đồng/1 bài;
- Đối với thể loại Văn học: 2.000.000 đồng/1 nội dung;
- Đối với thể loại sân khấu, các loại hình nghệ thuận biểu diễn khác. Tùy theo thể loại và quy mô tác phẩm, nhuận bút cho đạo diễn, biên kịch được hưởng nhuận bút theo điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 61/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ.
d) Xây dựng phóng sự chuyên đề về cải cách thủ tục hành chính:
- Phóng sự chuyên đề: 8.000.000 đồng - 12.000.000 đồng/phóng sự.
đ) Tổ chức cuộc thi tuyên truyền về kiểm soát thủ tục hành chính:
Thực hiện theo Thông tư số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của liên Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
e) Chi thiết kế pano, áp phích, tờ rơi tuyên truyền cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính: Chi theo thực tế có hóa đơn và trên cơ sở nguồn kinh phí theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
9. Chi khen thưởng:
Thực hiện theo Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
10. Các nội dung khác: Thực hiện theo các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 4. Lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Lập, bổ sung dự toán: Hàng năm, vào thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của năm, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân bổ và giao dự toán: Căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc (trong đó bao gồm kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính được bố trí vào kinh phí không tự chủ) sau khi có ý kiến thẩm tra của cơ quan tài chính cùng cấp.
3. Sử dụng và quyết toán kinh phí:
a) Kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính được sử dụng và quyết toán theo quy định hiện hành; cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng cho các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính chi cho nội dung nào thì hạch toán vào mục chi tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
c) Cuối năm quyết toán kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính, tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Đối với khối lượng công việc khiểm soát thủ tục hành chính Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh các Sở, ngành, địa phương đã triển khai thực hiện trước khi có Quy định này có hiệu lực; các đơn vị căn cứ quy định tại Thông tư số 224/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chứng từ chi tiêu thực tế, hợp lệ để quyết toán kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 6. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh căn cứ Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
Điều 7. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.