cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 56/2011/QĐ-UBND ngày 18/10/2011 Quy định việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

  • Số hiệu văn bản: 56/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Ngày ban hành: 18-10-2011
  • Ngày có hiệu lực: 28-10-2011
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 26-06-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4777 ngày (13 năm 1 tháng 2 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/2011/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 18 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC BÁN, CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI, NHÀ Ở THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;

Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;

Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;

Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng về Quy định cụ thể và hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1594/TTr-SXD ngày 06 tháng 9 năm 2011 và Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 921/BC-STP ngày 17 tháng 8 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị (gọi chung là nhà ở xã hội) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 4 Chương, 19 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành;

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở xã hội và cá nhân mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thanh

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC BÁN, CHO THUÊ, THUÊ MUA VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI, NHÀ Ở THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định việc bán, cho thuê, thuê mua, quản lý, sử dụng khai thác vận hành, nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị (gọi chung là nhà ở xã hội) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; bao gồm: đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở, trình tự, thủ tục xét duyệt; hợp đồng và giá bán, cho thuê, thuê mua và các nội dung khác liên quan đến quản lý sử dụng và khai thác vận hành quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các đối tượng được mua, được thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.

2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc bán, cho thuê, thuê mua quản lý sử dụng và vận hành khai thác nhà ở xã hội.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cho các đối tượng quy định tại Điều 4 Quy định này mua, thuê hoặc thuê mua theo cơ chế do Nhà nước quy định. Nhà ở xã hội có hai loại sau đây:

1. Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước để cho thuê.

2. Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách Nhà nước để bán (trả tiền một lần hoặc trả góp), cho thuê, cho thuê mua theo Quyết định số 67/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; cụ thể là các dự án nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (sau đây gọi chung là nhà ở thu nhập thấp).

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, MẪU HỢP ĐỒNG MUA, THUÊ, THUÊ MUA VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG, VẬN HÀNH KHAI THÁC QUỸ NHÀ Ở XÃ HỘI

Điều 4. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Hộ gia đình có ít nhất 01 người hoặc cá nhân (đối với trường hợp là hộ độc thân) thuộc đối tượng sau đây:

a) Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (kể cả trường hợp đã nghỉ chế độ theo quy định);

b) Người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (kể cả trường hợp đã được nghỉ theo chế độ quy định); người lao động tự do, kinh doanh cá thể đảm bảo có thu nhập để thanh toán tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định.

2. Công nhân làm việc tại khu công nghiệp.

3. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ khi hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ.

4. Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề không phân biệt công lập hay dân lập được thuê nhà ở trong thời gian học tập.

5. Người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại từng thời kỳ.

6. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp đã được bồi thường bằng tiền theo quy định của pháp luật mà không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Điều 5. Điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Đối với các dự án nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Thuộc đối tượng quy định tại Điều 4 tại Quy định này;

b) Chưa có nhà ở; có nhà ở nhưng thuộc diện bị Nhà nước thu hồi để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền ban hành, đã được bồi thường bằng tiền mà không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở;

c) Là người có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích quá chật chội, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, nhà ở hoặc có nhà ở đảm bảo đủ điều kiện để được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai, cụ thể là:

- Có nhà ở là căn hộ chung cư nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 5m2 sử dụng/người.

- Có nhà ở riêng lẻ nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 5m2 sử dụng/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Chưa được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức, cụ thể là:

- Chưa được Nhà nước giao đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Chưa được thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

- Chưa được tặng nhà tình thương, tình nghĩa.

- Chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp (đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 6 Điều 4 Quy định này.

- Chưa được Nhà nước hỗ trợ cải thiện nhà ở thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

đ) Có mức thu nhập bình quân hàng tháng không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

2. Đối với các dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách Nhà nước:

a) Thuộc đối tượng quy định tại Điều 4 tại Quy định này;

b) Có các điều kiện quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 5 tại Quy định này;

c) Đối với các trường hợp có nhu cầu mua và thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại tỉnh Ninh Thuận. Trường hợp đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, nếu chưa có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn thì phải có xác nhận của đơn vị nơi người đó đang công tác về chức vụ, thời gian công tác, thực trạng về nhà ở;

d) Đối với trường hợp được mua quỹ nhà ở xã hội ngoài các điều kiện được quy định tại các điểm a, b, c, khoản 2 Điều này, cần phải có khả năng thanh toán giá trị nhà ở được mua;

đ) Đối với trường hợp được thuê mua quỹ nhà ở xã hội ngoài các điều kiện được quy định tại các điểm a, b, c, khoản 2 Điều này, cần phải có khả năng thanh toán lần đầu bằng 20% giá trị nhà ở được thuê mua.

Điều 6. Tiêu chí, nguyên tắc xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Việc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo phương pháp chấm điểm, người có tổng số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết trước (với thang điểm tối đa là 100).

2. Bảng điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:

STT

TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM

Số điểm

1

Tiêu chí khó khăn về nhà ở:

- Chưa có nhà ở (bao gồm cả trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 4 Quy định này);

- Có nhà ở bình quân dưới 5m2 sử dụng/người và diện tích đất ở thấp hơn tiêu chuẩn được phép cải tạo, xây dựng lại.

 

50


30

2

Tiêu chí về đối tượng:

- Đối tượng 1 (quy định tại điểm a khoản 1 hoặc khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 4 Quy định này);

- Đối tượng 2 (quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quy định này).

 

30


20

3

Tiêu chí ưu tiên khác:

- Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 1;

- Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2;

- Hộ gia đình có từ 2 người trở lên thuộc đối tượng 2.

 

10

7


4

4

Tiêu chí ưu tiên do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định: hộ gia đình được cộng thêm điểm, nếu thuộc các trường hợp sau:

 

 

a) Ưu tiên 1:

- Cán bộ, công chức, viên chức có trình độ trên đại học hoặc tốt nghiệp đại học loại giỏi.

- Người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư.

- Nhà khoa học là chủ nhiệm đề tài khoa học cấp quốc gia đã được áp dụng.

- Người có danh hiệu: Nghệ sĩ nhân dân, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú hoặc tương đương.

- Người có huân chương bậc cao (từ Huân chương Lao động trở lên).

- Vận động viên đạt huy chương tại các giải thể thao cấp khu vực, quốc tế;

10

 

b) Ưu tiên 2:

- Cán bộ, công chức, viên chức công tác từ 10 năm trở lên.

- Vận động viên đạt huy chương tại các giải thể thao cấp quốc gia, Chiến sĩ thi đua toàn quốc;

8

 

c) Ưu tiên 3:

- Cán bộ, công chức, viên chức công tác dưới 10 năm tốt nghiệp đại học chính quy loại trung bình khá trở lên hoặc tốt nghiệp các hình thức đào tạo đại học khác đạt loại khá.

- Công nhân có tay nghề bậc 4 trở lên;

6

 

d) Ưu tiên 4: Hộ gia đình có người là đối tượng đang hưởng trợ cấp đối với người có công với cách mạng.

5

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đạt được các tiêu chí ưu tiên khác nhau, thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.

- Trường hợp có 02 hộ gia đình, cá nhân trở lên có số điểm bằng nhau:

+ Đối với các dự án nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước để cho thuê: Sở Xây dựng thay mặt Hội đồng xét duyệt cho thuê nhà ở xã hội cấp tỉnh (cụ thể là Ban chỉ đạo chính sách về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Ninh Thuận) tổ chức bốc thăm công khai để xác định hộ gia đình, cá nhân được thuê nhà ở xã hội.

+ Đối với các dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách Nhà nước: Chủ đầu tư dự án tổ chức bốc thăm công khai để xác định hộ gia đình, cá nhân được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

Điều 7. Trình tự, thủ tục thực hiện mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Đối với các dự án nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước để cho thuê:

a) Chủ đầu tư nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án, tổng số căn hộ để cho thuê, thời gian bắt đấu tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuê và thời gian đóng hồ sơ tiếp nhận (thời gian đóng hồ sơ tiếp nhận là thời điểm không tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuê) để công bố công khai tại trụ sở Sở Xây dựng, trang web của Sở Xây dựng, đăng tải ít nhất 01 lần tại báo Ninh Thuận;

b) Trên cơ sở các thông tin về các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố, người có nhu cầu đăng ký thuê nhà ở xã hội nộp hồ sơ trực tiếp cho Sở Xây dựng tổ chức thẩm định để trình Hội đồng cấp tỉnh xem xét, phê duyệt; hồ sơ gồm:

- Đơn đăng ký thuê nhà ở theo mẫu tại Phụ lục số 01A (01 bản chính).

- Giấy xác nhận về hộ khẩu và thực trạng chỗ ở theo mẫu tại Phụ lục số 01a do Ủy ban nhân dân cấp phường xác nhận (01 bản chính - chỉ cấp 01 lần). Riêng đối tượng chưa có hộ khẩu thuộc lực lượng vũ trang thì việc xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Quy định này.

- Giấy xác nhận về đối tượng và mức thu nhập theo mẫu tại Phụ lục số 01b do cơ quan, đơn vị nơi từng thành viên trong hộ gia đình đang làm việc xác nhận (chỉ cấp 01 lần); đối với trường hợp lao động tự do, kinh doanh cá thể do Ủy ban nhân dân cấp phường xác nhận về đối tượng, nghề nghiệp không cần xác nhận mức thu nhập.

- Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Quy định này cần bổ sung bản sao Quyết định thu hồi nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân do cơ quan có thẩm quyền ban hành, kèm theo giấy xác nhận chưa được giải quyết bồi thường nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp.

- Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu thường trú (02 bản sao).

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy xác nhận độc thân, giấy đăng ký kết hôn, quyết định thuận tình ly hôn, ...) (02 bản sao).

- Công văn xác nhận của đơn vị quản lý nhà công vụ (nếu có) với nội dung đã trả lại nhà ở công vụ và xin thuê nhà ở xã hội (01 bản chính).

c) Hội đồng xét duyệt bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội: Hội đồng xét duyệt bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội cấp tỉnh là Ban chỉ đạo chính sách về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Ninh Thuận; bao gồm các thành viên tại Quyết định số 514/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;

d) Trình tự xét duyệt:

Sau khi Sở Xây dựng tập hợp đầy đủ hồ sơ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu thuê nhà ở xã hội và tổ chức thẩm định, trình Hội đồng xét duyệt cho thuê nhà ở xã hội tổ chức xét duyệt danh sách theo quy định về đối tượng, điều kiện, thứ tự ưu tiên theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này.

Căn cứ vào quỹ nhà ở xã hội hiện có của tỉnh Ninh Thuận, Hội đồng xét duyệt sẽ chấm điểm và xét duyệt theo thứ tự chấm điểm từ cao xuống thấp để lựa chọn các đối tượng được đủ điều kiện được thuê nhà ở xã hội. Sở Xây dựng sẽ thay mặt Hội đồng xét duyệt nhà ở xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh, tập hợp danh sách các đối tượng được thuê nhà ở xã hội, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách các hộ gia đình được thuê nhà ở xã hội. Sở Xây dựng sẽ thông báo công khai cho các hộ gia đình, cá nhân được thuê nhà ở xã hội tại trụ sở Sở Xây dựng và trang web của Sở Xây dựng.

Sau đó Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội (hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý quỹ nhà xã hội là Trung tâm Quản lý nhà và chung cư trực thuộc Sở Xây dựng) có trách nhiệm làm thủ tục tổ chức bốc thăm công khai vị trí căn hộ trong dự án nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân và tiến hành ký hợp đồng cho các hộ gia đình, cá nhân được thuê nhà ở xã hội theo quy định.

2. Đối với các dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách Nhà nước:

a) Chủ đầu tư nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án, tổng số căn hộ để bán, cho thuê, thuê mua, thời gian bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua và thời gian đóng hồ sơ tiếp nhận (thời gian đóng hồ sơ tiếp nhận là thời điểm không tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua) để công bố công khai tại trụ sở Sở Xây dựng, trang web của Sở Xây dựng, đăng tải ít nhất 01 lần tại các báo địa phương và công bố tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân biết, đăng ký và thực hiện giám sát; báo cáo bằng văn bản để Sở Xây dựng biết và kiểm tra, hậu kiểm;

b) Trên cơ sở các thông tin về các dự án nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn đã được công bố, người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp nộp hồ sơ đăng ký cho chủ đầu tư dự án. hồ sơ gồm:

- Đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở theo mẫu tại Phụ lục số 01 (01 bản chính).

- Giấy xác nhận về hộ khẩu và thực trạng chỗ ở theo mẫu tại Phụ lục số 01a do Ủy ban nhân dân cấp phường xác nhận; (01 bản chính - chỉ cấp 01 lần). Riêng đối tượng chưa có hộ khẩu thuộc lực lượng vũ trang thì việc xác nhận thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Quy định này.

- Giấy xác nhận về đối tượng và mức thu nhập theo mẫu tại Phụ lục số 01b do cơ quan, đơn vị nơi từng thành viên trong hộ gia đình đang làm việc xác nhận (chỉ cấp 01 lần).

- Đối với các đối tượng đăng ký thuộc Bộ Quốc phòng thì gửi thêm 01 bản sao Giấy xác nhận theo mẫu tại Phụ lục số 01b do cơ quan, đơn vị nơi đang công tác xác nhận về Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh để tổng hợp;

c) Sau khi tập hợp đầy đủ hồ sơ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu (đăng ký trong thời gian công khai tiếp nhận hồ sơ để đăng báo, trang web), chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm xem xét từng hồ sơ đăng ký, đối chiếu với các quy định về đối tượng, điều kiện, thứ tự ưu tiên theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy định này để lập danh sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.

Trường hợp người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp đã nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này cho chủ đầu tư nhưng trong dự án không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả Bản xác nhận về đối tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp mà người đăng ký đã nộp) để người đó biết và nộp hồ sơ tại dự án khác.

Trường hợp có 02 hồ sơ trở lên chấm điểm bằng nhau thì Chủ đầu tư tổ chức bốc thăm công khai để chọn đủ hồ sơ được mua nhà theo quỹ nhà của dự án đó.

Khi người có nhu cầu nộp hồ sơ, người nhận hồ sơ phải ghi giấy biên nhận. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ (chưa đúng theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này), người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện trong thời gian tối đa không vượt quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày trả lại hồ sơ.

d) Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm gửi danh sách hồ sơ đăng ký trong thời gian công khai và danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp theo điểm c khoản 2 của Điều này về Sở Xây dựng để kiểm tra nhằm tránh tình trạng người thu nhập thấp được hỗ trợ nhiều lần. Sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trong dự án của mình đến để thoả thuận, thống nhất và ký hợp đồng;

đ) Mỗi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp chỉ được nộp Đơn đăng ký tại một dự án. Trong trường hợp dự án không còn quỹ nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua thì chủ đầu tư nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ để người có nhu cầu nộp tại dự án khác. Việc thanh toán nhà ở thu nhập thấp do người mua, thuê, thuê mua nhà thực hiện trực tiếp với chủ đầu tư hoặc thực hiện thông qua ngân hàng do chủ đầu tư và người mua, thuê, thuê mua nhà tự thống nhất, thoả thuận.

Trường hợp chủ đầu tư vay vốn ưu đãi: việc giao dịch, thanh toán nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo hình thức người mua nhà (hoặc người thuê, thuê mua) thanh toán kinh phí cho chủ đầu tư thông qua tài khoản của chủ đầu tư mở tại một ngân hàng được tổ chức tín dụng cho dự án vay vốn chỉ định và phải được thể hiện rõ trong hợp đồng mua bán (kể cả trường hợp thuê, thuê mua) tạo điều kiện theo dõi, quản lý thu hồi nợ vay của tổ chức tín dụng;

e) Sau khi Hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thu nhập thấp (theo quy định tại Điều 8 Quy định này), chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy đủ danh sách các đối tượng (bao gồm cả các thành viên trong hộ) đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp (đã được ký Hợp đồng) gửi về Sở Xây dựng nơi có dự án để công bố công khai trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được danh sách này) và lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm) đồng thời chủ đầu tư có trách nhiệm công bố công khai danh sách này tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản hoặc trang web về nhà ở thu nhập thấp của chủ đầu tư (nếu có).

Điều 8. Hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

Việc thực hiện hợp đồng; giá bán, cho thuê, thuê mua và phương thức thanh toán tiền mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội tổ chức thực hiện theo Điều 7 Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và khoản 4 Điều 11 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng về quy định cụ thể và hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.

Riêng đối với giá cho thuê của các dự án nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước thực hiện theo phương pháp xác định giá tại Điều 16 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng về Quy định cụ thể và hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.

Điều 9. Quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội

1. Chủ đầu tư dự án được quyền: thực hiện theo khoản 1 Điều 8 Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng.

Ngoài ra khi vay vốn tín dụng ưu đãi từ Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh hoặc tổ chức tín dụng khác (gọi chung là tổ chức tín dụng cho dự án vay vốn), chủ đầu tư phải tuân thủ các quy định tín dụng của hệ thống ngân hàng và của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh theo quy định.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm:

a) Đối với các dự án nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước: thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 7; không được tự ý chuyển nhượng dự án hoặc tự chuyển đổi mục đích sử dụng nhà ở xã hội quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy định này;

b) Đối với các dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách Nhà nước: thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm c, d, e khoản 2 Điều 7; Điều 12; khoản 1 và khoản 6 Điều 13; không được tự ý chuyển nhượng dự án hoặc tự chuyển đổi mục đích sử dụng nhà ở thu nhập thấp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy định này;

c) Các nội dung khác về công tác quản lý vận hành; giao dịch về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua nhà, bản nội quy sử dụng nhà ở, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, ... thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 8 Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng.

Ngoài ra chủ đầu tư các dự án nhà ở thu nhập thấp phải gửi văn bản duyệt danh sách các đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại dự án về Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo và đồng thời gửi Sở Xây dựng để thống nhất theo dõi quản lý, tổng hợp và điều tiết quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh trong trường hợp có biến động tăng, giảm về nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

Quyền và nghĩa vụ của người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo Điều 9, Điều 10 Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

Điều 11. Tổ chức quản lý vận hành nhà ở xã hội

Công tác tổ chức quản lý vận hành nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo Điều 11 Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

Điều 12. Nội dung và chi phí quản lý vận hành nhà ở xã hội

Nội dung và chi phí quản lý vận hành nhà ở xã hội thực hiện theo Điều 12 Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

Điều 13. Nội dung và chi phí bảo trì nhà ở xã hội

1. Bảo trì nhà ở xã hội bao gồm việc duy tu bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn và sửa chữa đột xuất nhà ở nhằm duy trì chất lượng của nhà ở. Việc bảo trì được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác bảo trì công trình xây dựng.

2. Việc bảo trì đối với phần sở hữu chung, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị sử dụng chung và các căn hộ để cho thuê, cho thuê mua do chủ đầu tư hoặc doanh nghiệp quản lý vận hành nhà ở xã hội hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân, có năng lưc về hoạt động xây dựng thực hiện và phải tuân thủ các chỉ dẫn của nhà thiết kế, chế tạo, quy trình, quy phạm do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

3. Việc bảo trì phần sở hữu riêng trong nhà ở xã hội dành để bán do người mua nhà ở xã hội tự bảo trì;

4. Mức chi phí đóng góp để bảo trì phần sở hữu hoặc sử dụng chung trong khu nhà ở thu nhập thấp được thực hiện như sau:

a) Đối với các dự án nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng;

b) Đối với các dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách Nhà nước:

- Đối với nhà ở thu nhập thấp dành để bán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở cho người có thu nhập thấp và giá bán, giá thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp thuộc các dự án do các thành phần kinh tế tham gia đầu tư.

- Đối với nhà ở thu nhập thấp dành để cho thuê, cho thuê mua thì chi phí bảo trì công trình do chủ đầu tư xác định, tính toán trong giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở thu nhập thấp theo công thức tính nêu tại Điều 6 và Điều 8 Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng.

5. Trong vòng 30 ngày kể từ khi khu nhà ở xã hội được đưa vào sử dụng, đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm lập tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại với lãi suất không thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn để gửi khoản tiền đóng góp kinh phí bảo trì theo quy định (trong trường hợp được chủ đầu tư ủy quyền). Số tiền lãi phát sinh trong mỗi kỳ gửi tiền tại ngân hàng phải được bổ sung vào kinh phí bảo trì nhà ở thu nhập thấp.

Đối với trường hợp thuê và thuê mua nhà ở xã hội thì kinh phí bảo trì có thể nộp cùng tiền thuê, thuê mua nhà ở hàng tháng hoặc nộp riêng. Trong trường hợp kinh phí bảo trì nộp cùng với tiền thuê, thuê mua nhà ở hàng tháng thì Chủ đầu tư có trách nhiệm trích phần kinh phí bảo trì cấu thành trong tiền thuê, thuê mua nhà ở để nộp cho đơn vị quản lý vận hành.

6. Công tác bảo trì nhà ở xã hội phải được thực hiện thông qua hợp đồng. Việc nghiệm thu, thanh toán, quyết toán và thanh lý hợp đồng bảo trì được thực hiện theo các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật dân sự.

7. Đơn vị quản lý vận hành phải lập hồ sơ theo dõi thu chi đối với kinh phí bảo trì và phối hợp thực hiện kiểm tra việc quyết toán và quản lý thu chi theo quy định pháp luật về tài chính; công khai các khoản thu, chi kinh phí thực hiện việc bảo trì nhà ở thu nhập thấp tại hội nghị nhà ở xã hội hàng năm.

Điều 14. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành, Ban quản trị khu nhà ở xã hội

1. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành:

a) Thực hiện cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà ở theo hợp đồng đã ký hoặc được ủy thác của chủ đầu tư, đảm bảo an toàn, đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành;

b) Ký kết hợp đồng phụ với các doanh nghiệp khác để cung cấp dịch vụ (nếu có); giám sát việc cung cấp các dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư đối với các doanh nghiệp nêu trên để đảm bảo thực hiện theo hợp đồng đã ký;

c) Thông báo bằng văn bản về những yêu cầu, những điều cần chú ý cho chủ sở hữu, chủ sử dụng khi bắt đầu sử dụng nhà ở xã hội; hướng dẫn chủ sở hữu, chủ sử dụng việc lắp đặt các trang thiết bị thuộc phần sở hữu riêng vào hệ thống trang thiết bị sử dụng chung trong khu nhà ở xã hội; xây dựng và ban hành Bản nội quy sử dụng nhà ở xã hội (trong trường hợp được chủ đầu tư ủy quyền), thông báo công khai để chủ sở hữu, chủ sử dụng và các tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện;

d) Định kỳ kiểm tra cụ thể theo thời hạn quy định của pháp luật về xây dựng đối với chất lượng nhà ở xã hội để thực hiện việc quản lý vận hành, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng theo quy định;

đ) Thực hiện kịp thời việc ngăn ngừa nguy cơ gây thiệt hại đối với chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở xã hội và có trách nhiệm khắc phục, sửa chữa mọi hư hỏng của phần sở hữu chung hoặc trang thiết bị dùng chung trong khu nhà ở thu nhập thấp, đảm bảo cho khu nhà hoạt động bình thường;

e) Thu kinh phí dịch vụ quản lý vận hành nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 12 của Quy định này;

g) Khai thác, kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn thu bù đắp chi phí quản lý vận hành và bảo trì nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 12 của Quy định này;

h) Thu kinh phí bảo trì, quản lý kinh phí bảo trì và thực hiện công tác bảo trì phần sở hữu chung của nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 13 của Quy định này;

i) Định kỳ 6 tháng một lần, báo cáo công khai về công tác quản lý vận hành nhà ở xã hội với Ban quản trị và phối hợp với Ban quản trị lấy ý kiến của chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở xã hội về việc cung cấp dịch vụ quản lý vận hành;

k) Phối hợp với Ban quản trị, tổ dân phố trong việc bảo vệ an ninh, trật tự và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình quản lý vận hành nhà ở xã hội.

2. Quyền và trách nhiệm của Ban quản trị khu nhà ở xã hội:

a) Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật; kiểm tra, đôn đốc chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở thực hiện đúng Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở xã hội và các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội; tạo điều kiện để doanh nghiệp quản lý vận hành hoàn thành tốt nhiệm vụ theo nội dung hợp đồng đã ký kết;

b) Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở về các vấn đề liên quan tới việc quản lý sử dụng và cung cấp dịch vụ nhà ở xã hội để phản ánh với doanh nghiệp quản lý vận hành, các cơ quan chức năng và các tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải quyết;

c) Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong nhà chung cư được giao quản lý;

d) Định kỳ 6 tháng một lần, Ban quản trị lấy ý kiến của chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở xã hội để làm cơ sở để đánh giá chất lượng dịch vụ quản lý vận hành của đơn vị quản lý vận hành nhà ở;

đ) Kiến nghị với chủ đầu tư thay đơn vị quản lý vận hành nếu chất lượng dịch vụ không đảm bảo theo quy định.

Điều 15. Những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở xã hội

1. Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng nhà ở.

2. Cơi nới, chiếm dụng diện tích, không gian hoặc làm hư hỏng tài sản thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung dưới mọi hình thức; đục phá, cải tạo, tháo dỡ hoặc làm thay đổi phần kết cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng chung, kiến trúc bên ngoài nhà ở.

3. Phân chia, chuyển đổi phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung trái quy định.

4. Gây tiếng ồn quá mức quy định; làm ảnh hưởng đến trật tự, trị an trong khu nhà ở xã hội.

5. Xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại bừa bãi; gây thấm, dột, ô nhiễm môi trường; chăn nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung trong khu nhà ở xã hội.

6. Quảng cáo, viết, vẽ trái quy định hoặc có những hành vi khác mà pháp luật không cho phép; sử dụng vật liệu hoặc màu sắc mặt ngoài căn hộ, nhà ở xã hội trái với quy định; thay đổi kết cấu, thiết kế của phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng (xây tường ngăn lên mặt sàn, di chuyển các trang thiết bị và hệ thống kỹ thuật gắn với phần sở hữu chung, đục phá căn hộ, cơi nới diện tích dưới mọi hình thức).

7. Sử dụng hoặc cho người khác sử dụng phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng nhà ở xã hội trái với mục đích quy định.

8. Nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng làm ảnh hưởng tới trật tự, mỹ quan và môi trường sống của các hộ khác và khu vực công cộng trong khu nhà ở xã hội (nếu nuôi vật cảnh thì phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật).

9. Sử dụng không đúng mục đích kinh phí quản lý vận hành và kinh phí bảo trì nhà ở xã hội.

10. Khai báo gian dối về đối tượng, điều kiện tiêu chuẩn để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

11. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong công việc giải quyết việc bán, cho thuê, thuê mua và quản lý nhà ở để làm trái các quy định liên quan đến việc xác nhận về đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

12. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Chuyển nhượng và thủ tục chuyển nhượng nhà ở xã hội

1. Chuyển nhượng nhà ở xã hội:

- Hộ gia đình thuê nhà ở xã hội không được phép chuyển nhượng nhà ở đang được thuê hết thời hạn thuê, nếu không đủ điều kiện thuê nhà ở xã hội thì phải trả lại cho cơ quan quản lý nhà của tỉnh;

- Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được phép bán, cho thuê nhà ở đó sau khi đã trả hết tiền cho chủ đầu tư và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng phải bảo đảm thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ thời điểm ký hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội;

- Trong trường hợp mua nhà ở mà chưa đủ thời gian 10 năm kể từ thời điểm ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội nhưng bên mua, thuê mua nhà ở xã hội có nhu cầu bán thì chỉ được bán cho cơ quan quản lý nhà của tỉnh hoặc chủ đầu tư (theo giá bán không vượt quá mức giá nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm bán).

2. Thủ tục chuyển nhượng, trả lại nhà ở xã hội:

Thủ tục cho hộ gia đình khi trả lại hoặc chuyển nhượng căn hộ như sau:

- Nộp đơn xin trả lại hoặc chuyển nhượng nhà ở xã hội tại đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở xã hội;

- Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở xã hội đề xuất, chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng;

- Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc Sở Xây dựng có văn bản trả lời cho đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở xã hội;

- Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở xã hội có văn bản trả lời cho chủ sở hữu;

- Thủ tục chuyển nhượng lại nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định hiện hành về mua bán nhà ở.

Chương III

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 17. Giải quyết tranh chấp

1. Các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu nhà ở xã hội do Toà án giải quyết.

2. Các tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở xã hội được giải quyết trên cơ sở hoà giải nhưng phải bảo đảm các quy định của Quyết định này. Nếu không hoà giải được thì do toà án giải quyết.

3. Các tranh chấp về hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trong quá trình thực hiện theo Quyết định này thì xử lý theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự.

Điều 18. Xử lý vi phạm

1. Các hành vi vi phạm hành chính theo quy định của Quyết định này được xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.

2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi gian dối về đối tượng, điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì ngoài việc bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và phát triển nhà ở, còn bị buộc phải trả lại nhà đã mua, thuê, thuê mua.

3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định liên quan đến xác nhận đối tượng, cũng như việc bán, cho thuê, thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người có hành vi vi phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường.

4. Các chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội thực hiện việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội không đúng theo Quy định này thì ngoài việc bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và phát triển nhà còn bị buộc phải hoàn trả các khoản chi phí được ưu đãi; bị thu hồi dự án; không được thực hiện các dự án kinh doanh bất động sản trong thời gian 02 năm kể từ ngày dự án bị thu hồi đăng ký kinh doanh.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Trách nhiệm của các sở, ngành và tổ chức cá nhân liên quan

1. Sở Xây dựng:

- Là cơ quan thường trực, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý đầu tư và sử dụng toàn bộ quỹ nhà ở xã hội đối với các dự án nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh;

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản, chủ trương, chính sách về phát triển, quản lý và sử dụng, tổng hợp các số liệu, giải quyết các khó khăn vướng mắt về quản lý và sử dụng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh;

- Xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2011 - 2015 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh để tiến hành triển khai thực hiện;

- Phối hợp với Văn phòng Phát triển kinh tế tỉnh (EDO) tổ chức tiếp nhận, thu hút đầu tư các thành phần kinh tế, tham gia đầu tư xây dựng đối với các dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách Nhà nước, thụ lý hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư các dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định;

- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các văn bản, chủ trương, chính sách về quản lý và sử dụng nhà ở xã hội do Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc quản lý và sử dụng nhà ở xã hội; báo cáo, đề xuất hình thức xử lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với các hành vi vi phạm (nếu có) của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan; giải quyết thắc mắc, tranh chấp, khiếu nại của người mua, thuê, thuê mua về việc quản lý và sử dụng nhà ở xã hội trong phạm vi thẩm quyền;

- Tổ chức các dịch vụ đối với nhà ở xã hội cho đơn vị đủ năng lực và phù hợp chức năng cho đăng ký ngành nghề;

- Chủ trì thẩm định, trình Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh xét duyệt, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách các đối tượng thuê nhà ở xã hội thuộc các dự án nhà ở xã hội được đầu tư bằng ngân sách Nhà nước;

- Phối hợp với Sở Tài chính thẩm tra giá bán, giá thuê, thuê mua bán các dự án nhà ở thu nhập thấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, có ý kiến;

- Định kỳ 6 tháng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình quản lý, vận hành nhà ở xã hội, hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Tài chính:

- Phối hợp với Sở Xây dựng trong công tác thẩm định giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội do Chủ đầu tư lập theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Phối hợp với Sở Xây dựng, cung cấp danh sách các đối tượng ưu tiên theo quy định có nhu cầu và đủ tiêu chuẩn mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;

- Chủ trì hướng dẫn xác định đối tượng chính sách theo tiêu chí chấm điểm ưu tiên của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lựa chọn được thuê, mua nhà cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị đối với các dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách Nhà nước;

- Cấp Giấy xác nhận đối tượng là người có công với cách mạng (với các trường hợp chưa được hỗ trợ miễn giảm theo Quy định 118/QĐ-TTg Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) khi mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức cưỡng chế đối với trường hợp thu hồi nhà ở xã hội; tổng hợp, báo cáo cho Sở Xây dựng nhu cầu về nhà ở xã hội của các đối tượng trên địa bàn quản lý.

5. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn: Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm về việc xác nhận về hộ khẩu, tình trạng nhà ở hiện tại và các chế độ đã hỗ trợ về nhà ở, đất ở cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đảm bảo theo đúng quy định.

6. Thủ trưởng các đơn vị có cán bộ mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội: chịu trách nhiệm về việc xác nhận về mức thu nhập và danh sách các cán bộ do đơn vị mình quản lý đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đảm bảo theo đúng quy định; tổng hợp, báo cáo cho Sở Xây dựng nhu cầu về nhà ở xã hội của các đối tượng thuộc quản lý.

7. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội đối với các dự án nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước:

- Quản lý quỹ nhà cho thuê nhà ở xã hội sau khi đầu tư xây dựng, ký hợp đồng cho thuê nhà ở xã hội và thu tiền cho thuê nhà ở xã hội của các hộ gia đình (trường hợp cụ thể Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ giao đơn vị có đủ năng lực quản lý quỹ nhà ở xã hội là Trung tâm Quản lý nhà và chung cư thuộc Sở Xây dựng quản lý theo quy định);

- Lập giá cho thuê và thu hồi vốn đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, chuyển Sở Xây dựng, Sở Tài chính thẩm định giá cho thuê nhà ở xã hội, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

- Tổ chức việc bảo dưỡng, duy tu, bảo trì quỹ nhà cho thuê nhà ở xã hội và vận hành khai thác quỹ nhà ở xã hội;

- Định kỳ 6 tháng tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng tình hình quản lý, vận hành nhà ở xã hội, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

8. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc cần phải bổ sung, sửa đổi, các sở, ban ngành, các địa phương và đơn vị có liên quan báo cáo Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.