Quyết định số 1750/2011/QĐ-UBND ngày 28/09/2011 Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu văn bản: 1750/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Ngày ban hành: 28-09-2011
- Ngày có hiệu lực: 08-10-2011
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 08-12-2019
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4797 ngày (13 năm 1 tháng 22 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1750/2011/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 28 tháng 9 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số: 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Thông tư số: 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Quy định việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số: 39/TTr-SVHTTDL ngày 09 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số: 1021/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 1750/2011/QĐ-UBND ngày 28/9/2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng cho việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội được tổ chức trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội phải đảm bảo
1. Không trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc; không để xảy ra các hoạt động mê tín dị đoan.
2. Không lợi dụng việc cưới, việc tang và lễ hội để hoạt động nhằm chia rẽ đoàn kết trong cộng đồng, dòng họ và gia đình.
3. Không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông và trật tự, an toàn công cộng.
4. Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
5. Không được sử dụng thời gian làm việc và phương tiện của cơ quan đi đám cưới, lễ hội (trừ cơ quan làm nhiệm vụ); không sử dụng công quỹ của cơ quan làm quà mừng, quà tặng trong đám cưới và viếng đám tang.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI
Điều 3. Tổ chức việc cưới
Việc cưới phải được tổ chức theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Đăng ký kết hôn
1. Đôi nam nữ để trở thành vợ chồng phải đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai người theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức việc đăng ký kết hôn theo dúng thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 5. Trao giấy chứng nhận kết hôn
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho đôi nam nữ đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn, thể hiện sự thừa nhận kết hôn hợp pháp của Nhà nước và pháp luật.
Điều 6. Tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới
1. Việc tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới phải thực hiện các quy định sau:
a) Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình.
b) Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán; không phô trương hình thức, rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật.
c) Địa điểm cưới do hai gia đình lựa chọn; thời gian tổ chức tiệc cưới không làm ảnh hưởng đến thời gian lao động của Nhà nước; chỉ mời khách dự tiệc cưới trong phạm vi gia đình, họ tộc thân thích, bạn bè và đồng nghiệp thân thiết.
d) Tổ chức tiệc cưới phù hợp với hoàn cảnh gia đình, tránh phô trương, lãng phí.
đ) Trang trí lễ cưới cần giản dị, không rườm rà, phô trương; trang phục cô dâu, chú rể đẹp lịch sự, phù hợp với văn hóa dân tộc.
e) Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, vui tươi, không gây ồn trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm.
2. Khuyến khích thực hiện các hoạt động sau trong tổ chức việc cưới:
a) Dùng hình thức báo hỷ thay cho giấy mời dự lễ cưới, tiệc cưới.
b) Hạn chế tổ chức tiệc cưới linh đình, chỉ tổ chức tiệc trà, tiệc ngọt trong lễ cưới.
c) Không mời và sử dụng thuốc lá, thuốc lào trong đám cưới.
d) Cơ quan, tổ chức, đoàn thể đứng ra tổ chức lễ cưới.
đ) Cô dâu, chú rể và gia đình đặt hoa tại đài tưởng niệm liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, di tích lịch sử - văn hóa; trồng cây lưu niệm tại địa phương trong ngày cưới.
e) Cô dâu, chú rể và gia đình mặc trang phục truyền thống hoặc trang phục của dân tộc mình trong ngày cưới.
Mục 2. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC TANG
Điều 7. Việc tang là nghi thức bày tỏ sự đau buồn, thương tiếc, thương nhớ chân thành của người đang sống với người đã chết, có ý nghĩa giáo dục, động viên đối với người sống. Việc tang vừa là việc riêng của mỗi gia đình, vừa là việc chung của xã hội, cần được tổ chức chu đáo, nghiêm trang.
1. Khi có người chết, gia đình người chết hoặc thân nhân của người chết phải đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để khai tử.
2. Lễ tang do gia đình người qua đời quyết định tổ chức tại nhà hoặc tại địa điểm công cộng. Thực hiện đúng quy định về vệ sinh, trường hợp chết vì dịch hoặc các bệnh truyền nhiễm dễ lây phải tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Y tế.
3. Trong trường hợp lễ tang do Ban Tổ chức Tang lễ tổ chức, Ban Tổ chức Tang lễ có trách nhiệm phối hợp với gia đình người qua đời thống nhất quyết định những vấn đề liên quan đến việc tổ chức tang lễ.
Điều 8. Tổ chức lễ tang
1. Lễ tang được tổ chức tại nhà hoặc tại địa điểm công cộng phải thực hiện các quy định sau:
a) Lễ tang phải được tổ chức chu đáo, trang nghiêm, tiết kiệm, phù hợp với phong tục tập quán của mỗi dân tộc và hoàn cảnh gia đình người qua đời; phải đảm bảo vệ sinh và xóa bỏ mọi hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan như lên đồng, đội cầu, lăn đường…
b) Các cơ quan, đoàn thể, tổ dân phố, thôn bản ở địa phương sau khi nhận được tin báo tử phải giúp đỡ gia đình tang chủ tổ chức lễ tang theo nếp sống văn hóa.
c) Chính quyền cơ sở cho thành lập Ban Tổ chức Tang lễ ở thôn, bản, tổ dân phố nơi có người qua đời, để điều hành việc tang lễ. Ban Tang lễ gồm: Đại diện cơ quan, đơn vị, tổ dân phố, thôn bản, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và thân nhân của người qua đời để điều hành và tổ chức tang lễ theo quy định.
d) Nếu người qua đời không có gia đình hoặc thân nhân đứng ra tổ chức lễ tang thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với các đoàn thể quần chúng chịu trách nhiệm tổ chức khâm liệm và mai táng chu đáo. Việc quàn ướp thi hài thực hiện theo Thông tư số: 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
đ) Việc mặc tang phục và treo cờ trong lễ tang thực hiện theo truyền thống của địa phương, dân tộc và tôn giáo, chỉ treo cờ tang tại địa điểm tổ chức lễ tang.
e) Sử dụng nhạc tang: Âm thanh kèn, trống, loa đài…phục vụ lễ tang đúng mức không gây ồn ào, náo động làm ảnh hưởng tới sinh hoạt của các gia đình xung quanh và nơi công cộng. Không cử nhạc tang trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm. Trường hợp người qua đời theo một tôn giáo hoặc là đồng bào dân tộc thiểu số, trong lễ tang được sử dụng nhạc tang của tôn giáo hoặc của dân tộc thiểu số đó; không sử dụng nhạc khúc không phù hợp trong lễ tang.
g) Cấm rải tiền Việt Nam và các loại tiền của nước ngoài trên đường đưa tang.
h) Phúng viếng theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Tang lễ.
i) Trong đám tang không được tổ chức ăn uống linh đình gây tốn kém, lãng phí cho gia đình tang chủ.
k) Nghiêm cấm lợi dụng việc tang để hành nghề mê tín dị đoan dưới mọi hình thức; nghiêm cấm lợi dụng việc tang để cản trở việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân trước pháp luật.
2. Lễ tang của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân và Công an nhân dân). Khi tổ chức, ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải thực hiện các quy định tại Nghị định số: 62/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức tang lễ đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước khi từ trần.
Điều 9. Khuyến khích các hoạt động sau trong tổ chức việc tang
a) Sử dụng băng đĩa nhạc tang thay cho phường bát âm.
b) Sử dụng vòng hoa chung, hạn chế bức trướng.
c) Không mời và sử dụng thuốc lá, thuốc lào trong đám tang.
d) Các nghi thức cúng ba ngày, bảy ngày, bốn mươi ngày, bốn chín ngày, một trăm ngày, ngày giỗ đầu năm, ngày mãn tang, ngày giỗ hàng năm, cải táng… tùy theo phong tục mỗi dân tộc, tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm, tránh phô trương, lãng phí, vụ lợi chỉ tổ chức trong ngày và trong nội bộ gia đình, dòng họ.
đ) Thực hiện hình thức hỏa táng, điện táng, hung táng một lần vào khu vực nghĩa trang đã được quy hoạch.
Điều 10. Việc xây cất mộ
1. Khuyến khích các địa phương xây dựng nghĩa trang theo quy hoạch, đảm bảo khoa học, tiện lợi cho việc chôn cất, phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
2. Khuyến khích việc xây dựng nghĩa trang thành công trình văn hóa tưởng niệm tại địa phương.
Mục 3. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG LỄ HỘI
Điều 11. Tổ chức lễ hội
1. Lễ hội là một hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng truyền thống, mỗi vùng, mỗi dân tộc có những lễ hội riêng song khi tổ chức hoặc tham gia lễ hội phải thực hiện các quy định sau:
a) Nghi thức lễ hội phải được tiến hành trang trọng, phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc.
b) Có nội dung phong phú, lành mạnh, nhằm giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, quê hương đất nước.
c) Trong khu vục lễ hội, cờ Tổ quốc phải được treo nơi trang trọng, cao hơn cờ hội, cờ tôn giáo, chỉ treo cờ hội, cờ tôn giáo tại điểm lễ hội và trong thời gian tổ chức lễ hội.
d) Thực hiện đúng nội quy, quy định của Ban Tổ chức Lễ hội.
đ) Trang phục đẹp, lịch sự, phù hợp với thuần phong mỹ tục.
e) Không nói tục, xúc phạm tâm linh và ảnh hưởng xấu tới không khí trang nghiêm của lễ hội.
g) Bảo đảm trật tự, an ninh khi dự lễ hội, không đốt pháo, đốt và thả đèn trời.
h) Ứng xử có văn hóa trong hoạt động lễ hội.
i) Bỏ rác vào nơi quy định, giữ gìn vệ sinh môi trường.
k) Không bán vé vào dự lễ hội.
l) Không tổ chức các trò chơi mang tính chất đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào.
m) Nếu tổ chức các trò chơi, trò diễn, biểu diễn nghệ thuật, hội chợ, trưng bày triển lãm trong khu vực lễ hội thì được bán vé cho các hoạt động đó; giá vé thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính.
p) Nghiêm cấm việc lợi dụng lễ hội để tổ chức các hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt động không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc và trái pháp luật Nhà nước.
q) Không đốt đồ mã trong khu vực lễ hội.
2. Khuyến khích các hoạt động sau trong tổ chức lễ hội:
a) Tổ chức giới thiệu ý nghĩa lịch sử của lễ hội, giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam.
b) Tưởng nhớ công đức của cha ông, ghi nhận công lao của các bậc tiền bối trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.
c) Tổ chức các trò chơi dân gian, trò chơi mới và các hoạt động văn hóa, thể thao có nội dung bổ ích, lành mạnh, phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của lễ hội.
d) Thắp hương theo quy định của Ban Tổ chức Lễ hội.
Chương III
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định tại Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội của Thủ tướng Chính phủ và Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các công ty, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh và đơn vị thuộc lực lượng vũ trang có trách nhiệm phổ biến, giáo dục, động viên tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân và quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thực hiện tốt quy định của pháp luật về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các công ty, doanh nghiệp… đóng trên địa bàn tỉnh bổ sung nội dung về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội vào quy chế của cơ quan, đơn vị để thực hiện và làm tiêu chí xét công nhận cơ quan, đơn vị văn hóa.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) trên địa bàn tỉnh phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện nếp sống văn minh theo các nội dung của Quy định này.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội tới toàn thể nhân dân ở địa phương.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo sửa đổi, bổ sung nội dung thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội vào Hương ước, Quy ước của thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn và các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền sâu rộng Quy chế của Thủ tướng Chính phủ và Quy định này, đồng thời phát hiện, cổ vũ động viên những mô hình hay, kinh nghiệm tốt trong quá trình thực hiện; nghiêm khắc phê phán các biểu hiện tiêu cực, hành vi vi phạm Quy chế của Thủ tướng Chính phủ và Quy định này.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi định kỳ việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy định, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.