cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 31/08/2011 Ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng, an ninh do tỉnh Tây Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 31/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Ngày ban hành: 31-08-2011
  • Ngày có hiệu lực: 10-09-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-01-2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2329 ngày (6 năm 4 tháng 19 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-01-2018
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-01-2018, Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 31/08/2011 Ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng, an ninh do tỉnh Tây Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2017”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2011/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 31 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Dân quân Tự vệ số 43/2009/QH12, ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân Tự vệ;

Căn cứ Nghị Quyết số 29/2011/NQ-HĐND ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc Quy định mức đóng góp, Quỹ Quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;

Căn cứ Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc Quy định mức đóng góp Quỹ Quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;

Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Giao trách nhiệm Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và Sở Tài chính tổ chức triển khai thực hiện quy chế này đúng theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 1036/2005/QĐ-UBND ngày 06/10/2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành quy định tạm thời về xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng, an ninh.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Lưu Quang

 

QUY CHẾ

THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Kèm theo Quyết định số 31/2011 /QĐ-UBND, ngày 31/8/2011 của UBND tỉnh Tây Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quỹ Quốc phòng, an ninh được thành lập ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), do cơ quan, tổ chức và các cá nhân hoạt động, cư trú tại địa bàn tỉnh Tây Ninh tự nguyện đóng góp trên cơ sở quy định chung để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cấp xã. Việc đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng, an ninh theo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai, đúng pháp luật,mang lại quyền và lợi ích thiết thực cho nhân dân.

Điều 2. Ủy ban nhân dân cấp xã được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi, quản lý Quỹ Quốc phòng, an ninh, do Chủ tịch UBND cấp xã làm chủ tài khoản; Ban Tài chính có trách nhiệm làm tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp xã theo dõi, quản lý, lập dự toán, quyết toán và công khai tài chính đúng quy định hiện hành.

Chương II

THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DUNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 3. Tổ chức thu:

1. Quỹ Quốc phòng, an ninh do Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thu. Hàng năm Ủy ban nhân dân xã chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức vận động các hộ gia đình, cá nhân, các cơ quan, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trên địa bàn tự nguyện đóng góp.

2. Ban Chấp hành công đoàn thuộc các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phối hợp với thủ trưởng đơn vị tuyên truyền, động viên đóng góp thu nộp cho Quỹ nơi đơn vị có trụ sở làm việc.

3. Cơ quan thu phải sử dụng biên lai, chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính do cơ quan tài chính phát hành; toàn bộ số tiền thu được phải nộp vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước để chi các hoạt động phục vụ cho công tác quốc phòng, an ninh tại địa phương theo quy định.

4. Hàng tháng, các đơn vị thu Quỹ Quốc phòng, an ninh phải quyết toán biên lai thu với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã theo đúng quy định. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc thu, chi Quỹ Quốc phòng, an ninh theo đúng chế độ quy định hiện hành.

5. Hàng năm, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập dự toán thu, chi Quỹ Quốc phòng, an ninh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Việc thu, nộp, sử dụng và quyết toán Quỹ Quốc phòng, an ninh phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước.

6. Quỹ được sử dụng đúng mục đích, đúng chính sách, chế độ; nguồn kinh phí còn dư được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp, không được dùng vào việc khác.

Điều 4. Nội dung chi Quỹ Quốc phòng, an ninh:

1. Quỹ Quốc phòng, an ninh sử dụng để chi hỗ trợ thêm cho công tác quốc phòng, an ninh tại địa phương theo các nội dung quy định trong Luật Dân quân tự vệ, Nghị định của Chính phủ và các Thông tư của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Cụ thể như sau:

a) Chi tổ chức sinh hoạt, phổ biến tuyên truyền về công tác quốc phòng, an ninh; tuyên truyền vận động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; hỗ trợ cho công tác tuyển quân; tổ chức các hoạt động tuyên truyền kỷ niệm ngày truyền thống của lực lượng DQTV.

b) Chi hỗ trợ cho công tác huấn luyện dân quân, các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở.

c) Chi hỗ trợ mua sắm quân trang cho lực lượng dân quân thường trực, cơ động, dân quân ở các ấp, khu phố và các đội tuần tra nhân dân.

d) Chi mua sắm dụng cụ, công cụ hỗ trợ phục vụ công tác quốc phòng, an ninh; công tác tuần tra bảo vệ an ninh trật tự.

e) Chi hỗ trợ thuốc y tế, thăm hỏi cán bộ, chiến sỹ và nhân dân hy sinh hay bị thương trong khi làm nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh.

f) Chi mật phí phục vụ mua tin tức phá các tụ điểm tệ nạn xã hội như: Ma túy, mại dâm, cờ bạc, cướp giật, đua xe . . .

g) Chi hỗ trợ sửa chữa chốt dân quân và mua sắm phương tiện cần thiết, chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia công tác tuần tra, canh gác, trực đêm.

h) Chi khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quốc phòng, an ninh.

i) Chi phục vụ công tác thu và quản lý quỹ như: Mua, in ấn biên lai, văn phòng phẩm, bồi dưỡng cho người thu phí, hội nghị sơ tổng kết về công tác quốc phòng, an ninh.

j) Các khoản chi khác phục vụ mục đích bảo vệ quốc phòng, an ninh, chính trị trật tự an toàn xã hội tại địa phương, cơ sở.

Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào các nội dung chi Quỹ Quốc phòng, an ninh để quản lý, sử dụng phù hợp tình hình thực tế của địa phương.

Điều 5. Quy định một số định mức chi cụ thể

Trang phục cho dân quân thường trực, cơ động, dân quân ở ấp, khu phố và dân phòng, đội tuần tra nhân dân gồm: Quần, áo, mũ, giầy. Mức chi cho mỗi bộ trang phục thực hiện theo Luật DQTV, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Quốc phòng và hướng dẫn của Bộ Công an. Việc mua số lượng trang phục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào biên chế hiện có ở địa phương và nguồn kinh phí Quỹ Quốc phòng, an ninh để quyết định.

Mức bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia công tác tuần tra, canh gác, trực đêm, không thấp hơn hệ số 0,08 so với mức lương tối thiểu. Riêng các ngày cao điểm như: Lễ, tết, đại hội Đảng, bầu cử . . . mức bồi dưỡng được tính gấp đôi so với ngày thường khi tuần tra đêm. Tùy theo nguồn thu, tính chất công việc cụ thể Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng mức chi phù hợp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

Việc khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quốc phòng, an ninh giữ gìn trật tự an toàn xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng không trái với Luật Thi đua - Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành về công tác Thi đua - Khen thưởng.

Các nội dung chi còn lại do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng thu Quỹ Quốc phòng, an ninh xây dựng dự toán thu, chi hàng năm, đảm bảo đủ kinh phí thực hiện.

Điều 6. Công tác lập dự toán và quyết toán Quỹ Quốc phòng, an ninh

Để bảo đảm việc sử dụng Quỹ Quốc phòng, an ninh đúng mục đích, hàng tháng, quý, năm, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp tình hình thu, chi Quỹ Quốc phòng, an ninh trên địa bàn để theo dõi; cuối năm phải lập quyết toán gửi Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt và gửi về Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện, thị xã tổng hợp.

Hàng năm, Ban Tài chính cấp xã căn cứ đối tượng thu, mức thu và chế độ định mức chi làm tham mưu cho Ủy ban nhân cấp xã xây dựng dự toán, chi Quỹ Quốc phòng, an ninh trên địa bàn.

Việc lập dự toán, quyết toán Quỹ Quốc phòng, an ninh hàng năm do Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định nhưng không đưa vào ngân sách xã.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Triển khai thực hiện:

1. Đối với cấp xã:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm triển khai tuyên truyền, vận động đóng góp xây dựng Quỹ, tổ chức thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - an ninh ở cơ sở theo đúng quy định; đồng thời thực hiện công khai kết quả thu, chi Quỹ theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính về quản lý các khoản thu huy động, đóng góp của nhân dân.

- Các khoản thu, chi Quỹ phải mở sổ sách kế toán, sử dụng chứng từ quản lý thu, chi theo đúng quy định của Luật Kế toán và các quy định của Bộ Tài chính.

- Định kỳ hàng quý, kết thúc năm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo kết quả thu, chi, công khai Quỹ về Ủy ban nhân dân huyện, thị xã qua Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã tổng hợp báo cáo về cấp trên.

2. Đối với cấp huyện, thị xã:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã có trách nhiệm triển khai, tuyên truyền, chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý thu, chi Quỹ Quốc phòng - an ninh ở cơ sở cấp xã, phường, thị trấn đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế - xã hội, các đoàn thể, hội quần chúng và nhân dân trên địa bàn; định kỳ báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính cùng kỳ với báo cáo ngân sách của địa phương hàng năm.

3. Đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức:

Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm triển khai các quy định của pháp luật, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quỹ Quốc phòng, an ninh, đồng thời vận động đến toàn bộ cán bộ, công nhân, viên chức do đơn vị quản lý tham gia đóng góp xây dựng Quỹ.

4. Đối với cấp tỉnh:

Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh theo dõi kiểm tra việc quản lý, thu, chi Quỹ đồng thời tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 8. Việc sửa đổi, bổ sung quy định.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, các địa phương phản ảnh về Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung ./.