cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND ngày 30/08/2011 Về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân với sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 52/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Ngày ban hành: 30-08-2011
  • Ngày có hiệu lực: 09-09-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-11-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 812 ngày (2 năm 2 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 29-11-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 29-11-2013, Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND ngày 30/08/2011 Về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân với sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 50/2013/QĐ-UBND ngày 19/11/2013 Về Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 52/2011/QĐ-UBND

Bình Phước, ngày 30 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH, CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính;

Căn cứ Quyết định số 516/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 611/TTr- VPUBND tỉnh ngày 15 tháng 8 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu

 

QUY CHẾ PHỐI HỢP

GIỮA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH, CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Văn bản này quy định việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.

Văn bản này không quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Văn bản này không quy định về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Quy định hành chính là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.

2. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.

3. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.

Điều 3. Nội dung phản ánh, kiến nghị

1. Phản ánh về hành vi: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.

2. Phản ánh về nội dung các quy định hành chính, gồm: Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế; sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính; quy định hành chính không hợp pháp; quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.

3. Kiến nghị các phương án xử lý những phản ánh nêu tại (Khoản 2 Điều này), sáng kiến ban hành quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.

Điều 4. Yêu cầu chung đối với phản ánh kiến nghị

1. Sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt

2. Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.

3. Thông báo rõ tên, địa chỉ, điện thoại liên lạc (hoặc địa chỉ thư tín) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

Điều 5. Tiếp nhận phản ánh kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh và HĐND-UBND các huyện, thị xã là đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thực hiện việc xây dựng các mẫu văn bản phục vụ cho quá trình tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị và hướng dẫn các phòng/bộ phận chuyên môn thực hiện.

2. Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:

a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Trụ sở: Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính và Cải các hành chính - Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đường 6 tháng 1, phường Tân Phú, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

- Số điện thoại chuyên dụng: 06513.881498

- Thư điện tử: thutuchanhchinh@binhphuoc.gov.vn

b) Các sở, ban, ngành tỉnh:

Trụ sở: Văn phòng (Phòng Tổ chức hành chính) các sở, ban, ngành tỉnh.

c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:

Trụ sở: Văn phòng HĐND - UBND các huyện thị, xã.

Điều 6. Liên hệ với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị

1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách hành chính (sau đây viết tắt là phòng KSTTHC và CCHC) thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn phòng các sở, ban, ngành tỉnh; Văn phòng HĐND-UBND các huyện, thị xã thực hiện việc liên hệ, trao đổi với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và chịu trách nhiệm về thể thức văn bản, thư điện tử được gửi cho cá nhân, tổ chức.

2. Việc liên hệ, trao đổi với cá nhân, tổ chức trong quá trình tiếp nhận, phản ánh, kiến nghị được thực hiện như sau:

- Điện thoại:

+ Chuyên viên được phân công tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị Phòng KSTTHC và CCHC đăng ký với văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để sử dụng số điện thoại chuyên dụng, gọi điện liên hệ, trao đổi với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

+ Cán bộ đầu mối KSTTHC của các sở, ban, ngành tỉnh và Văn phòng HĐND- UBND các huyện, thị xã đăng ký với Văn phòng sở, ban, ngành tỉnh và Văn phòng HĐND - UBND các huyện, thị xã để sử dụng số điện thoại chuyên dụng, gọi điện liên hệ, trao đổi với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

- Văn bản:

+ Phòng KSTTHC và CCHC dự thảo văn bản, chuyển Chánh Văn phòng Ủy ban tỉnh thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký, gửi cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

+ Cán bộ đầu mối KSTTHC của các sở, ban, ngành tỉnh và Văn phòng HĐND - UBND các huyện, thị xã dự thảo văn bản, chuyển lãnh đạo đơn vị hoặc Chánh văn phòng các sở, ban, ngành tỉnh và Văn phòng HĐND - UBND các huyện, thị xã ký thừa lệnh, gửi cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.

- Thư điện tử: Cơ quan, đơn vị phối hợp gửi dự thảo nội dung, chuyển file điện tử cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi cho người nhận qua địa chỉ thutuchanhchinh@binhphuoc.gov.vn

3. Trường hợp cần thiết, thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng KSTTHC và CCHC có thể mời cá nhân, tổ chức đến trao đổi trực tiếp. Ngoài lãnh đạo phòng và chuyên viên trực tiếp xử lý, Phòng KSTTHC và CCHC có thể mời các đơn vị có liên quan thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia.

Chương II

QUY TRÌNH TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

Điều 7. Cách thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

Ngoài hình thức phản ánh, kiến nghị bằng văn bản (in hoặc viết ra giấy) được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh và HĐND - UBND các huyện, thị xã các hình thức phản ánh, kiến nghị khác được Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận như sau:

1. Phản ánh kiến nghị trực tiếp:

Cá nhân, tổ chức trực tiếp đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh và HĐND - UBND các huyện, thị xã để phản ánh, kiến nghị và được hướng dẫn điền theo mẫu. Khi cần thiết, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh và HĐND - UBND các huyện, thị xã có thể mời các đơn vị liên quan, chuyên gia tham gia để làm rõ những nội dung đề nghị cá nhân, tổ chức đang được phản ánh, kiến nghị

2. Phản ánh kiến nghị qua điện thoại:

Phòng KSTTHC và CCHC, cán bộ đầu mối KSTTHC của các sở, ban, ngành tỉnh và Văn phòng HĐND - UBND các huyện, thị xã sử dụng số điện thoại chuyên dụng để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức. Chuyên viên tiếp nhận phải ghi rõ thời gian cuộc gọi, số điện thoại gọi đến, nội dung phản ánh, kiến nghị, địa chỉ liên lạc của người gọi… sau đó ký xác nhận vào phiếu tiếp nhận phản ánh, kiến nghị qua điện thoại. Chuyên viên tiếp nhận cần khuyến khích các cá nhân, tổ chức xác nhận lại phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.

3. Phản ánh kiến nghị bằng thông điệp, dữ liệu:

Cá nhân, tổ chức gửi thông điệp dữ liệu đến Văn phòng Ủy ban tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh và Văn phòng HĐND - UBND các huyện, thị xã do Phòng KSTTHC và CCHC, cán bộ đầu mối KSTTHC của các sở, ban, ngành tỉnh và Văn phòng HĐND - UBND các huyện, thị xã tiếp nhận và in thành văn bản

4. Ngoài các hình thức trên, trong trường hợp cán bộ công chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có thông tin về phản ánh, kiến nghị thông qua các nguồn: báo chí, hội thảo, hội nghị, nói chuyện chuyên đề,… thì chủ động điền vào mẫu phản ánh, kiến nghị, ghi rõ nguồn thông tin và chuyển cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng KSTTHC và CCHC).

Điều 8. Vào sổ theo dõi và phân loại

Sau khi hoàn thành việc tiếp nhận nêu tại Điều 7 tất cả các phản ánh, kiến nghị phải được thể hiện bằng văn bản. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh và Văn phòng HĐND - UBND các huyện, thị xã thực hiện việc vào sổ theo dõi, đóng dấu công văn đến và tiến hành phân loại sơ bộ như sau:

a) Phản ánh kiến nghị không đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 4, Chương I Quy định này: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng KSTTHC và CCHC) cán bộ đầu mối KSTTHC các sở, ban, ngành tỉnh và Văn phòng HĐND - UBND các huyện, thị xã liên hệ với cá nhân, tổ chức để hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị đáp ứng đúng yêu cầu.

b) Phản ánh kiến nghị đáp ứng đúng yêu cầu: tiếp tục phân loại theo nguyên tắc:

- Phản ánh, kiến nghị thuộc phạm vi quản lý của sở, ngành, huyện, thị thì phân loại cho chuyên viên theo dõi trực tiếp xử lý.

- Phản ánh, kiến nghị có một hoặc nhiều nội dung liên quan đến nhiều sở, ngành, huyện, thị thì sao chụp gửi các đơn vị liên quan phối hợp thực hiện.

- Phản ánh, kiến nghị về hành vi có liên quan đến cá nhân, tổ chức thì Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan để xử lý.

- Phản ánh kiến nghị không thuộc lĩnh vực của cơ quan, đơn vị mình thì chuyển về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ngay sau khi nhận được để Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý

Điều 9. Phân công theo dõi, xử lý phản ánh, kiến nghị

a) Phân công

+ Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cho chuyên viên Phòng KSTTHC và CCHC nghiên cứu, đề xuất xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đồng thời cập nhật vào sổ theo dõi, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị vào cơ sở dữ liệu điện tử, sao lưu 01 bản trước khi chuyển hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất giải quyết theo đúng quy định.

+ Văn phòng các sở, ban, ngành tỉnh và Văn phòng HĐND - UBND các huyện, thị xã chỉ đạo cán bộ đầu mối KSTTHC nghiên cứu, đề xuất xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, cập nhật vào sổ theo dõi, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị vào cơ sở dữ liệu điện tử, sao lưu 01 bản trước khi chuyển hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất giải quyết theo đúng quy định.

b) Quy định thời gian.

Thời gian thực hiện các nội dung công việc nêu tại Điều 7, 8 và 9 thuộc Quy trình này là 08 giờ làm việc.

Điều 10. Nghiên cứu xác thực thông tin liên quan

Khi nhận được sự chỉ đạo, phân công của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã chuyên viên Phòng KSTTHC và CCHC (Văn phòng UBND tỉnh) và cán bộ đầu mối KSTTHC của các đơn vị tiến hành:

a) Nghiên cứu, xem xét nội dung phản ánh kiến nghị.

b) Liên hệ với cá nhân, tổ chức thông báo về việc đã tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; đồng thời, xác thực và làm rõ các thông tin liên quan. Việc liên hệ được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Chương I Văn bản này.

c) Thời gian thực hiện: Các nội dung công việc nêu tại Điều này: 16 giờ làm việc (tính đến khi thực hiện liên hệ với cá nhân, tổ chức).

Điều 11. Đề xuất xử lý phản ánh, kiến nghị

Trên cơ sở nghiên cứu và làm rõ các thông tin liên quan, chuyên viên được phân công thực hiện báo cáo và đề xuất với lãnh đạo đơn vị về việc xử lý các phản ánh, kiến nghị:

a) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức cơ quan hành chính Nhà nước: dự thảo văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị cho các cơ quan người có thẩm quyền giải quyết (nêu rõ hạn thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã về kết quả xử lý), trình lãnh đạo cơ quan ký ban.

Việc chuyển phản ánh kiến nghị về hành vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, cơ quan hành chính nhà nước cho cơ quan, người có thẩm quyền được xác định là những phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ, công chức, cơ quan hành chính nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, xã (kể cả các cơ quan thuộc ngành dọc).

b) Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung, quy định hành chính của Nhà nước: dự thảo văn bản chuyển cho cơ quan, người có thẩm quyền xử lý trình lãnh đạo cơ quan ký ban hành.

Việc chuyển phản ánh, kiến nghị về nội dung, quy định hành chính cho cơ quan, người có thẩm quyền được xác định là những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện (thị xã), xã (phường, thị trấn

Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có thể chủ trì xử lý các phản ánh, kiến nghị về nội dung thủ tục hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính khác nhau trên địa bàn tỉnh (kể cả các cơ quan thuộc ngành dọc) khi các cơ quan này không thống nhất được về phương án xử lý; những phản ánh kiến nghị về quy định hành chính đã được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xử lý, nhưng cá nhân tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị.

c) Thời gian thực hiện: Các nội dung công việc nêu tại điều này: 08 giờ làm việc (tính từ khi nhận được các thông tin xác thực nội dung phản ánh, kiến nghị)

Chương III

QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

Điều 12. Xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính

Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định thủ tục hành chính do Văn phòng Ủy ban tỉnh chủ trì, Phòng KSTTHC và CCHC (hoặc các phòng chuyên môn phối hợp) thực hiện công việc sau:

- Nghiên cứu các quy định pháp luật có liên quan đến nội dung quy định thủ tục hành chính;

- Đánh giá nội dung quy định thủ tục hành chính được phản ánh kiến nghị theo tiêu chí: sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính hiệu quả.

Trong trường hợp cần thiết, Phòng KSTTHC và CCHC dự thảo văn bản phối hợp trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký và gửi xin ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh; tổ chức tham vấn các chuyên gia.

- Xây dựng phiếu trình hoặc báo cáo bằng văn bản và dự thảo các văn bản có liên quan trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;

- Trực tiếp chỉ đạo của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng KSTTHC và CCHC tiến hành hoàn chỉnh dự thảo văn bản giải quyết phản ánh, kiến nghị để trình ký, ban hành.

Thời gian thực hiện các nội dung công việc nêu tại Điều này: Tùy thuộc vào sự phức tạp của từng phản ánh, kiến nghị cụ thể.

Điều 13. Đôn đốc và thông báo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị

- Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cán bộ, công chức Phòng KSTTHC và CCHC; thông báo kết quả xử lý cho lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị; tổ chức cập nhật, lưu giữ hồ sơ theo quy định tại phòng KSTTHC và CCHC;

- Việc thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Chương I văn bản này

Thời gian thực hiện các nội dung công việc nêu tại Điều này: 08 giờ làm việc kể từ khi có kết quả xử lý.

Điều 14. Công khai kết quả xử lý và hoàn thiện hồ sơ lưu trữ

Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Phòng KSTTHC và CCHC trình lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc công bố, công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên trang điện tử thutuchanhchinh.binhphuoc.gov.vn và các phương tiện thông tin đại chúng khác (nếu cần). Phòng KSTTHC và CCHC cập nhật kết quả giải quyết vào sổ theo dõi và cơ sở dữ liệu điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Thời gian thực hiện các nội dung công việc nêu tại Điều này: 08 giờ làm việc./.

Chương IV

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO

Điều 15.

Định kỳ ngày 20 hàng tháng, các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện (thị xã) tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc ngành mình quản lý chuyển Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25 hàng tháng.

Định kỳ hàng quý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình, kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính báo cáo Văn phòng Chính phủ./.