cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 103/2011/QĐ-UBND ngày 16/08/2011 Về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh; huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 103/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Ngày ban hành: 16-08-2011
  • Ngày có hiệu lực: 26-08-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-06-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1032 ngày (2 năm 10 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 23-06-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 23-06-2014, Quyết định số 103/2011/QĐ-UBND ngày 16/08/2011 Về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh; huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 250/2014/QĐ-UBND ngày 13/06/2014 Về Quy chế phối hợp trong việc thống kê, công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 103/2011/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 16 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG UBND TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC UBND TỈNH; UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ; UBND CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Văn phòng UBND tỉnh với các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Nhân Chiến

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG UBND TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC UBND TỈNH; UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRONG VIỆC CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 103/2011/QĐ-UBND, ngày 16 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, trách nhiệm phối hợp giữa Văn phòng UBND tỉnh với các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010của Chính phủ.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong quy chế này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính là tập hợp thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính được xây dựng, cập nhật và duy trì trên Trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính.

2. Công bố là thao tác để hiển thị các hồ sơ văn bản hoặc hồ sơ thủ tục hành chính công khai cho người dân và doanh nghiệp thông qua trang tin điện tử cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

3. Quy định về thủ tục hành chính là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh và dịch vụ của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Yêu cầu công tác phối hợp

Trong công tác phối hợp, các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nâng cao tinh thần trách nhiệm của cơ quan, cán bộ, công chức, bảo đảm việc công khai thủ tục hành chính (gọi tắt là TTHC) được kịp thời, chính xác, đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng; đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp

Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện việc thống kê các TTHC mới ban hành, TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, TTHC bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh. Trên cơ sở kết quả thống kê của các Sở, ban, ngành, Văn phòng UBND tỉnh rà soát, tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; gửi văn bản đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính công khai TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các quyết định công bố TTHC và công khai các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình bằng cách phổ biến dưới dạng đóng thành Sổ hướng dẫn, niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ thực hiện TTHC và đăng tải trên Trang thông tin điện tử (đối với các cơ quan, đơn vị có Trang thông tin điện tử).

Điều 5. Phương thức phối hợp và thời gian thực hiện

Bước 1: Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành của các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh có quy định về TTHC thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm:

- Thống kê thủ tục hành chính (bao gồm TTHC mới ban hành, TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và TTHC bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ): Xác định các bộ phận cấu thành của từng TTHC trong văn bản thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (kể cả TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã) và điền đầy đủ, chính xác tất cả các nội dung trong phụ lục kèm theo dự thảo Quyết định công bố TTHC (có phụ lục dự thảo Quyết định công bố TTHC kèm theo quy chế này) cho từng TTHC, cụ thể như sau:

+ Đối với những TTHC mới ban hành (nhưng chưa có trong bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban, ngành/UBND cấp huyện/UBND cấp xã), sau khi nhận được văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành của Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính thì các đơn vị tiến hành thống kê TTHC mới ban hành theo các nội dung trên.

+ Đối với những TTHC được sửa đổi, bổ sung, phải ghi chú cụ thể những nội dung sửa đổi, bổ sung so với quy định cũ và những nội dung của bộ phận cấu thành TTHC được bổ sung, sửa đổi so với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên.

+ Đối với những TTHC bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ, không phải thống kê theo nội dung nêu trên nhưng phải xác định rõ tên TTHC bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ; trường hợp TTHC đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, quyết định phải ghi rõ số, ký hiệu của hồ sơ TTHC; văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc huỷ bỏ hoặc bãi bỏ TTHC đó.

- Xây dựng dự thảo Quyết định công bố TTHC theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ và dự thảo Tờ trình về Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính.

2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành chịu trách nhiệm kiểm tra lại dự thảo Quyết định công bố TTHC (bao gồm cả Quyết định công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã nếu có) và dự thảo Tờ trình để ký duyệt hồ sơ trình trước khi chuyển toàn bộ kết quả này kèm theo tài liệu, các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành (cả bản cứng và file mềm) đến Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) để kiểm soát trước khi trình UBND tỉnh ban hành.

Hồ sơ trình gồm:

- Tờ trình của đơn vị (do Thủ trưởng đơn vị ký ban hành);

- Các văn bản dự thảo Quyết định công bố TTHC và các trang phụ lục kèm theo dự thảo Quyết định (có chữ ký tắt của Thủ trưởng đơn vị vào từng trang).

Bước 2: Kiểm soát chất lượng và công bố thủ tục hành chính

Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) sau khi nhận được kết quả thống kê của các Sở, ban, ngành chịu trách nhiệm thực hiện các công đoạn sau:

Công đoạn 1: Kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố TTHC

- Căn cứ văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính xác định số lượng TTHC trong dự thảo Quyết định công bố TTHC đã đầy đủ và chính xác theo đúng phạm vi quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính. Nếu số lượng chưa đầy đủ, chính xác, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính soạn thảo văn bản trình Chánh Văn phòng ký yêu cầu đơn vị dự thảo Quyết định công bố TTHC thống kê bổ sung và sửa đổi, bổ sung dự thảo Quyết định công bố TTHC.

- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính kiểm tra chất lượng nội dung dự thảo Quyết định công bố TTHC. Nếu nội dung dự thảo Quyết định công bố TTHC chưa đạt yêu cầu, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính soạn thảo văn bản trình Chánh Văn phòng ký yêu cầu các cơ quan, đơn vị đó bổ sung thông tin hoặc chỉnh lý cho đến khi dự thảo Quyết định công bố TTHC đạt yêu cầu về chất lượng. Trường hợp cơ quan, đơn vị không thực hiện, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý.

- Kiểm tra tài liệu đính kèm: Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính kiểm tra các tài liệu đính kèm, bao gồm các văn bản quy định TTHC, mẫu đơn, tờ khai, yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC, phí, lệ phí và các văn bản liên quan khác đã được nêu trong biểu mẫu thống kê (cả bản cứng và file mềm).

Công đoạn 2: Công bố thủ tục hành chính

Trường hợp dự thảo Quyết định công bố TTHC đã đáp ứng yêu cầu nêu tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố TTHC. Thời hạn ban hành Quyết định công bố chậm nhất trước 10 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.

Quyết định công bố TTHC sau khi được ban hành sẽ gửi 01 bản về Cục Kiểm soát thủ tục hành chính kèm theo văn bản có quy định về thủ tục hành chính do Bộ, ngành, UBND tỉnh ban hành hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành.

(Riêng đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã, Phòng Kiểm soát TTHC căn cứ vào kết quả thống kê của các Sở, ban, ngành tỉnh tổng hợp danh mục TTHC và xây dựng dự thảo Quyết định trình UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố TTHC áp dụng chung tại cấp huyện, cấp xã).

Bước 3: Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký Quyết định công bố TTHC, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện việc tạo mới hồ sơ văn bản và tạo mới hoặc sửa đổi hồ sơ TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo đúng hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính. Đồng thời, dự thảo công văn đề nghị công khai TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.

Bước 4: Công khai thủ tục hành chính và văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia

- Đối với các hồ sơ TTHC, hồ sơ văn bản chưa đạt yêu cầu, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của địa phương, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính sẽ có văn bản thông báo để địa phương hoàn thiện lại. Thời gian hoàn thiện lại và có thông báo gửi lại Cục của địa phương không quá 02 ngày làm việc.

- Sau khi nhận được các dữ liệu về thủ tục hành chính (gồm hồ sơ TTHC, hồ sơ văn bản), Cục Kiểm soát thủ tục hành chính tiến hành đăng tải các hồ sơ TTHC, hồ sơ văn bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo qui định.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP

Điều 6. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên thống kê, cập nhật để trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố những TTHC được cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, huỷ bỏ.

2. Sau khi quyết định công bố TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban, ngành được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời phải công khai các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình bằng cách phổ biến dưới dạng đóng thành Sổ hướng dẫn (yêu cầu mỗi địa điểm tiếp nhận hồ sơ tối thiểu phải có một quyển) đối với từng lĩnh vực quản lý tại tất cả các địa điểm tiếp nhận hồ sơ thực hiện TTHC để cá nhân, tổ chức có nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu, theo nguyên tắc cơ quan giải quyết TTHC nào phải công khai TTHC đó; tổ chức đăng tải trên Trang thông tin điện tử (đối với các cơ quan, đơn vị có Trang thông tin điện tử).

Điều 7. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh

1. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành tổ chức việc thống kê, cập nhật TTHC được cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, huỷ bỏ theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ để trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố TTHC theo đúng thời gian quy định.

2. Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

3. Kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ văn bản, hồ sơ TTHC đã tạo trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

4. Tổng hợp, báo cáo tình hình công bố TTHC và số lượng TTHC được công bố trước ngày 15 của tháng thứ ba của mỗi quý hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu, trình UBND tỉnh để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 8. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố

Sau khi quyết định công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, cấp xã được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành có hiệu thực thi hành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý triển khai thực hiện nghiêm túc quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời phải công khai các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình bằng cách phổ biến dưới dạng đóng thành Sổ hướng dẫn (yêu cầu mỗi địa điểm tiếp nhận hồ sơ tối thiểu phải có một quyển) đối với từng lĩnh vực quản lý tại tất cả các địa điểm tiếp nhận hồ sơ thực hiện TTHC để cá nhân, tổ chức có nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu, theo nguyên tắc cơ quan giải quyết TTHC nào phải công khai TTHC đó; tổ chức đăng tải trên trang thông tin điện tử (đối với các cơ quan, đơn vị có trang thông tin điện tử).

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện tốt việc công bố, công khai TTHC theo Quy chế này.

2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi việc triển khai thực hiện Quy chế này./.

 

PHỤ LỤC

MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: ……./QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày … tháng … năm 20…

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã tỉnh Bắc Ninh.

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ ………. (tên văn bản quy phạm pháp luật có liên quan quy định về thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ);

Xét đề nghị của Giám đốc Sở X và Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của sở X/UBND cấp huyện/UBND cấp xã tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... (đúng vào ngày VBQPPL quy định TTHC có hiệu lực).

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh/UBND các huyện/UBND các xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận: 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn A

 

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/ BỊ HUỶ BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ X/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ TỈNH BẮC NINH

(Ban hành kèm theo Quyết định số .... /QĐ-UBND ngày … tháng … năm 20… của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)

PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/ BỊ HUỶ BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ X/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ TỈNH BẮC NINH

STT

Tên thủ tục hành chính

I. Lĩnh vực…

1

Thủ tục a

2

Thủ tục b

3

Thủ tục c

4

Thủ tục d

n

…………………

II. Lĩnh vực…

1

Thủ tục đ

2

Thủ tục e

3

Thủ tục f

4

Thủ tục g

n

…………………

 

PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ X/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ TỈNH BẮC NINH

I. Lĩnh vực …

1. Thủ tục a

- Trình tự thực hiện:

- Cách thức thực hiện:

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thời hạn giải quyết:

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

- Lệ phí (nếu có):

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục a):

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

2. Thủ tục b

- Trình tự thực hiện:

- Cách thức thực hiện;

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thời hạn giải quyết:

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

- Lệ phí (nếu có):

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục b):

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

n. Thủ tục n

II. Lĩnh vực …

1. Thủ tục đ

- Trình tự thực hiện:

- Cách thức thực hiện;

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thời hạn giải quyết:

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

- Lệ phí (nếu có):

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục đ):

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

2. Thủ tục e

- Trình tự thực hiện:

- Cách thức thực hiện;

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thời hạn giải quyết:

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

- Lệ phí (nếu có):

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục e):

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

n. Thủ tục n

Ghi chú:

- Đối với những thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc chứa đựng thông tin nêu trên cần phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

- Đối với những thủ tục hành chính bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ, không phải thống kê theo nội dung nêu trên nhưng phải xác định rõ tên thủ tục hành chính bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ; trường hợp thủ tục hành chính đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, quyết định phải ghi rõ số, ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành chính; văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc huỷ bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính./.