Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 16/08/2011 Về hạn mức tối thiểu tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 28/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Ngày ban hành: 16-08-2011
- Ngày có hiệu lực: 26-08-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-09-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 764 ngày (2 năm 1 tháng 4 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 28-09-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2011/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 16 tháng 8 năm 2011 |
QUYẾT ÐỊNH
BAN HÀNH HẠN MỨC TỐI THIỂU TÁCH THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành: “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định về hạn mức tối thiểu tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Đối tượng áp dụng: Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong nước đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ địa chính; ranh giới thửa đất được xác định như sau:
a) Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh thửa là đường nối giữa các mốc giới tại các đỉnh thửa liền kề; mốc giới trên thực địa được xác định bởi các dấu mốc, cọc mốc.
b) Ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính được xác định bằng các cạnh thửa là đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các địa vật cố định.
2. Khu vực đô thị: Gồm các phường, thị trấn của huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Khu vực nông thôn: Gồm các xã của huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
4. Hành lang bảo vệ an toàn công trình: Bao gồm đất xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.
Điều 3. Các trường hợp được tách thửa không áp dụng Quyết định này
1. Thừa kế theo quy định; bản án của Tòa án có hiệu lực; tặng cho quyền sử dụng đất của ông bà nội, ông bà ngoại, cha mẹ đẻ, anh chị em ruột.
2. Dự án xây dựng khu dân cư, tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các chương trình của Nhà nước về: nhà tình nghĩa, nhà tình thương, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được cấp giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp giấy chứng nhận thửa mới.
5. Trường hợp người sử dụng đất được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất theo Luật Đất đai năm 1993 khi tách thửa qua hai thửa đất trở lên.
6. Trường hợp người sử dụng đất bị tách thửa đất do Nhà nước thu hồi đất để làm hành lang bảo vệ an toàn công trình.
Điều 4. Các trường hợp không được tách thửa
1. Thửa đất xin tách thửa đã có quyết định thu hồi đất hoặc có văn bản thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Thửa đất đang có tranh chấp hoặc đang được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thụ lý giải quyết.
3. Thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền niêm phong tài sản để thực hiện bản án có hiệu lực của Tòa án.
4. Thửa đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao hoặc cho người sử dụng đất thuê để thực hiện dự án nhưng người sử dụng đất không thực hiện đầu tư dự án.
5. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất để chuyển nhượng một phần diện tích trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 5 Quyết định này.
Điều 5. Hạn mức tối thiểu để thực hiện việc tách thửa đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong nước đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
1. Diện tích đất tối thiểu để tách thửa đối với nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Khu vực đô thị:
- Vị trí thửa đất tiếp giáp đường có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 20m phải đảm bảo về điều kiện diện tích và kích thước như sau:
+ Diện tích tách thửa lớn hơn hoặc bằng 45m2.
+ Kích thước các cạnh của thửa đất lớn hơn hoặc bằng 5m.
- Vị trí thửa đất tiếp giáp đường có lộ giới nhỏ hơn 20m phải đảm bảo về điều kiện diện tích và kích thước như sau:
+ Diện tích tách thửa lớn hơn hoặc bằng 36m2.
+ Kích thước các cạnh của thửa đất lớn hơn hoặc bằng 4m.
b) Khu vực nông thôn:
- Diện tích tách thửa lớn hơn hoặc bằng 36m2.
- Kích thước các cạnh thửa đất lớn hơn hoặc bằng 4m.
2. Diện tích đất tối thiểu để tách thửa đối với nhóm đất nông nghiệp:
a) Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác:
- Khu vực đô thị: Diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 300m2.
- Khu vực nông thôn: Diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 500m2.
b) Đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng sản xuất, đất nông nghiệp khác:
- Khu vực đô thị: Diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 200m2.
- Khu vực nông thôn: Diện tích tối thiểu tách thửa lớn hơn hoặc bằng 300m2.
3. Đối với thửa đất đề nghị tách thửa mà hình thể không giống như hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình lục giác,... thì diện tích phải đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Ngoài các quy định tại Khoản 1, 2 Điều này, đối với những nơi vị trí tách thửa thuộc nhóm đất nông nghiệp phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt là khu dân cư thì được tách thửa (như chuyển nhượng quyền sử dụng đất) nhưng phải đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành hạn mức tối thiểu tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |