Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 11/08/2011 Về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước tỉnh Lai Châu áp dụng cho giai đoạn 2012-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 19/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Ngày ban hành: 11-08-2011
- Ngày có hiệu lực: 21-08-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-09-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1111 ngày (3 năm 0 tháng 16 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 05-09-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2011/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 11 tháng 8 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 16/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu về việc thông qua các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012 - 2015;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 494/KHĐT-TH ngày 03/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước tỉnh Lai Châu áp dụng cho giai đoạn 2012 - 2015.
(Có quy định chi tiết kèm theo)
Điều 2. Các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước quy định tại Điều 1 Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước của các sở, ban ngành và các huyện, thị xã.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
A. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2015.
I. Nguyên tắc
1. Thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các tiêu chí và định mức phân bổ vốn xây dựng cơ bản tập trung được xây dựng là cơ sở để xác định số vốn bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã (gọi chung là ngân sách cấp huyện) được ổn định trong giai đoạn 2012 - 2015.
2. Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung.
4. Mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) của từng huyện, thị xã giai đoạn 2012-2015; không thấp hơn số vốn kế hoạch giao năm 2011.
5. Việc phân bổ vốn cho lĩnh vực giáo dục, khoa học công nghệ đảm bảo không thấp hơn mức vốn do Trung ương giao. Cấp huyện phân bổ vốn cho lĩnh vực giáo dục phải đảm bảo cơ cấu vốn tỉnh giao hàng năm.
6. Thực hiện phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung cân đối ngân sách địa phương hàng năm được thực hiện như sau:
- Trả nợ vay Ngân hàng phát triển theo khế ước vay và cam kết trả nợ hàng năm; Hoàn tạm ứng NSTW, vốn ứng trước để đầu tư xây dựng cơ bản từ năm 2010 trở về trước; Bố trí đầu tư cho lĩnh vực khoa học - công nghệ.
- Số còn lại phân bổ cho ngân sách tỉnh 60%, ngân sách cấp huyện 40%.
a) Cấp tỉnh: Phân bổ 60% để đầu tư công trình do tỉnh quản lý cho các mục tiêu sau:
+ Bố trí vốn đối ứng các dự án ODA theo quy định.
+ Bố trí cho các dự án được hưởng chính sách hỗ trợ ưu đãi đầu tư theo quy định.
+ Bố trí các công trình hoàn thành, chuyển tiếp, khởi công mới có đủ thủ tục theo quy định, chuẩn bị đầu tư do tỉnh quản lý, quyết định đầu tư.
b) Cấp huyện: phân bổ 40% để đầu tư các công trình do cấp huyện quản lý cho các mục tiêu sau:
+ Bố trí các công trình hoàn thành, chuyển tiếp, khởi công mới có đủ thủ tục theo quy định, chuẩn bị đầu tư do cấp huyện quản lý.
+ Trên cơ sở số vốn cân đối cho ngân sách cấp huyện ổn định trong cả thời kỳ, UBND các huyện, thị căn cứ khả năng nguồn vốn đầu tư phân bổ, quy hoạch được duyệt, dự án đầu tư đã hoàn thành thủ tục theo quy định tổng hợp báo cáo trình HĐND cùng cấp phương án phân bổ vốn cho từng dự án để HĐND cùng cấp xem xét quyết định theo quy định của pháp luật.
II. Các tiêu chí phân bổ vốn
1. Tiêu chí dân số:
- Dân số trung bình của huyện, thị xã;
- Số người dân tộc thiểu số.
2. Tiêu chí về trình độ phát triển:
- Tỷ lệ hộ nghèo;
- Thu nội địa (không bao gồm số thu tiền sử dụng đất).
3. Tiêu chí diện tích đất tự nhiên của các huyện, thị xã.
4. Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
- Số đơn vị hành chính cấp xã;
- Số xã đặc biệt khó khăn;
- Số xã biên giới.
5. Tiêu chí bổ sung:
- Trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh: Thị xã Lai Châu;
- Huyện nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh: Mường Tè, Sìn Hồ, Phong Thổ, Tam Đường, Tân Uyên và Than Uyên.
III. Xác định điểm của từng tiêu chí cụ thể
1. Tiêu chí dân số: Gồm tổng dân số của huyện, thị xã và số người dân tộc thiểu số (căn cứ dân số cuối năm 2010 do Cục Thống kê công bố), cụ thể:
a) Điểm của tiêu chí dân số trung bình:
Dân số trung bình | Điểm |
Đến 30.000 người | 10 |
Trên 30.000 người, cứ tăng thêm 5.000 người được tính | 1 |
b) Điểm tiêu chí số người dân tộc thiểu số trên địa bàn (trừ dân tộc Kinh):
Số người dân tộc thiểu số | Điểm |
Cứ 1.000 người được tính | 0,15 |
2. Tiêu chí về trình độ phát triển:
a) Điểm tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo | Điểm |
Cứ 5% hộ nghèo được tính | 2 |
b) Điểm tiêu chí thu nội địa: Số thu nội địa của từng huyện (không bao gồm các khoản thu từ sử dụng đất) được xác định số điểm căn cứ số thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2010.
Thu nội địa | Điểm |
Đến 3 tỷ đồng | 1 |
Trên 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng, cứ 01 tỷ đồng tăng thêm được tính | 1 |
Trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng, cứ 01 tỷ đồng tăng thêm được tính | 1,2 |
Trên 10 tỷ đồng đến 40 tỷ đồng, cứ 01 tỷ đồng tăng thêm được tính | 1,5 |
Trên 40 tỷ đồng cứ 01 tỷ đồng tăng thêm được tính | 1,8 |
3. Tiêu chí diện tích tự nhiên:
Diện tích đất tự nhiên | Điểm |
Đến 500 km2 được tính | 6 |
Trên 500 km2 đến 1.250 km2, cứ 250 km2 tăng thêm được tính | 2 |
Trên 1.250km2 đến 2.500 km2, cứ 250 km2 tăng thêm được tính | 1 |
Trên 2.500 km2, cứ 250 km2 tăng thêm được tính | 0,5 |
4. Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
Đơn vị hành chính cấp xã | Điểm |
Mỗi xã được tính | 1 |
Cứ 1 xã đặc biệt khó khăn được tính | 0,5 |
Cứ 1 xã biên giới được tính | 1 |
5. Tiêu chí bổ sung:
Tiêu chí bổ sung | Điểm |
Thị xã Lai Châu được tính | 10 |
Mỗi huyện nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh được tính | 2 |
IV. Xác định mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung phân bổ cân đối cho ngân sách huyện, thị xã :
Căn cứ các tiêu chí trên để tính số điểm của 7 huyện, thị xã và phân bổ vốn đầu tư phát triển theo công thức sau:
Vốn phân bổ cho 1 mỗi huyện, thị được tính theo công thức:
Vn = (VĐT/Đ) x Đn
Trong đó:
- Vn là vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung cân đối ngân sách địa phương phân bổ cho 1 đơn vị huyện, thị xã, ứng với Đn
- VĐT là tổng vốn đầu tư phân bổ cho các huyện, thị xã hàng năm.
- Đ là tổng số điểm của 7 huyện, thị xã.
- Đn là số điểm của mỗi huyện, thị xã.
Căn cứ các tiêu chí trên và số liệu thống kê năm 2010 của Cục Thống kê tỉnh, Sở Tài Chính để tính số điểm của từng huyện, thị xã. Tổng số điểm của 7 huyện, thị xã là 713 điểm và mỗi điểm tương đương 91,75 triệu đồng (01 điểm= 91.750.000 đồng), trong đó:
- Thị xã Lai Châu : 108 điểm.
- Huyện Tam Đường : 74 điểm.
- Huyện Phong Thổ : 115 điểm.
- Huyện Sìn Hồ: 120 điểm.
- Huyện Mường Tè: 136 điểm.
- Huyện Than Uyên : 92 điểm.
- Huyện Tân Uyên : 68 điểm.
B. ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN THU SỬ DỤNG ĐẤT.
Ngân sách huyện, thị quyết định đầu tư 100% số tiền thu từ sử dụng đất, sau khi đã trích nộp 30% về Quỹ phát triển đất theo Nghị định 69/2009/NĐ-CP và Nghị quyết 181/2010/NQ-HĐND ngày 13/7/2010 của HĐND tỉnh Lai Châu.
C. ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN THU XỔ SỐ KIẾN THIẾT.
Chỉ thực hiện đầu tư xây dựng trạm y tế xã hoặc trường mầm non. Mức vốn mỗi năm phân bổ cho mỗi huyện là 01 (một) tỷ đồng. Số còn lại do ngân sách tỉnh quyết định đầu tư theo quy định.
D. ĐỐI VỚI VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ VỐN BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG.
Thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ ngành trung ương./.