Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 05/08/2011 Quy định hạn mức đất ở và hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 42/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Ngày ban hành: 05-08-2011
- Ngày có hiệu lực: 15-08-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-12-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1218 ngày (3 năm 4 tháng 3 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 15-12-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2011/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 05 tháng 08 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HẠN MỨC ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật đất đai năm 2003 và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 855/TTr-STNMT ngày 23/12/2010 và Tờ trình số 198/TTr-STNMT ngày 31/3/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định hạn mức đất ở và hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao để làm cơ sở xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong quá trình thực hiện chính sách của Nhà nước về nhà ở, đất ở trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Hạn mức đất ở quy định tại Quyết định này được áp dụng để tính toán xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
- Bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Xử lý tồn tại đối với nhà ở có nguồn gốc thanh lý, hóa giá trước ngày 05/7/1994;
- Miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng được miễn giảm theo chính sách hiện hành của nhà nước;
- Chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở;
- Xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với những trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở;
- Xét bồi thường thiệt hại về đất khi nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Quy định về hạn mức đất ở
1. Các phường 1, 2, thành phố Đà Lạt, các phường 1, 2, phường B’lao, thành phố Bảo Lộc hạn mức đất ở tối đa là 200 m2/hộ.
2. Các phường còn lại của thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và các thị trấn thuộc các huyện hạn mức đất ở tối đa là 300 m2/hộ.
3. Các xã thuộc thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và các xã thuộc các huyện hạn mức đất ở tối đa là 400 m2/hộ.
Điều 4. Quy định hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao
1. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Đất đai; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức đất ở tối đa giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tương ứng với từng khu vực được quy định tại Điều 3 Quyết định này nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất ở có vườn, ao mà hộ gia đình, cá nhân đó đang sử dụng.
2. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định không quá ba (03) lần hạn mức đất ở tối đa giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tương ứng với từng khu vực được quy định tại Điều 3 Quyết định này nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất ở có vườn, ao mà hộ gia đình, cá nhân đó đang sử dụng.
3. Trường hợp thửa đất có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định không quá hạn mức đất ở tối đa quy định tại Điều 3 của Quyết định này, Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
Điều 5. Những trường hợp áp dụng hạn mức đất ở theo các quy định trước đây và đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì nay không xem xét lại.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 90/2001/QĐ-UB ngày 11 tháng 10 năm 2001 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
Điều 7. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Lao động, Thương binh và Xã hội, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc; thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |