cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 2414/2011/QĐ-UBND ngày 25/07/2011 Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quản lý thời kỳ 2011-2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

  • Số hiệu văn bản: 2414/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Ngày ban hành: 25-07-2011
  • Ngày có hiệu lực: 04-08-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-03-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2776 ngày (7 năm 7 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-03-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-03-2019, Quyết định số 2414/2011/QĐ-UBND ngày 25/07/2011 Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quản lý thời kỳ 2011-2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 865/QĐ-UBND ngày 11/03/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2414/2011/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 25 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CẤP TỈNH QUẢN LÝ THỜI KỲ 2011 - 2015.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Quyết định số 4455/2010/QĐ-UBND ngày 13/12/2010 của UBND tỉnh Thanh Hoá về định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 và ổn định đến năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 4528/2010/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu NSNN, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm;

Căn cứ Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày 14/01/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về việc giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước tỉnh Thanh Hóa năm 2011;

Xét đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1431/LS-TC-NV ngày 27/6/2011 về việc giao quyền tự chủ, trụ chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quản lý,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quản lý, cụ thể như sau:

1. Tổng số đơn vị giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm: 256 đơn vị, trong đó:

1.1. Đơn vị tự đảm bảo 100% kinh phí hoạt động thường xuyên: 09 đơn vị.

1.2. Đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên: 184 đơn vị.

1.3. Đơn vị được NSNN đảm bảo 100% kinh phí hoạt động: 63 đơn vị.

(Có phụ lục kèm theo)

2. Cơ chế tự chủ đối với các đơn vị tự đảm bảo 100% chi phí hoạt động thường xuyên.

2.1. Nguồn kinh phí thực hiện tự chủ:

2.1.1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp:

- NSNN cấp kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu và các nhiệm vụ không thường xuyên khác theo quy định hiện hành:

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao;

+ Kinh phí thực hiện các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia;

+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có);

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác được cơ quan có thẩm quyền giao, đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);

- NSNN hỗ trợ 50% kinh phí đầu tư mua sắm trang thiết bị và 100% chi phí xây dựng mới trụ sở hoặc cải tạo nhà làm việc theo Quyết định số 3266/QĐ-UBND ngày 30/10/2007 của UBND tỉnh.

2.1.2. Nguồn thu sự nghiệp:

- Phần thu được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước;

- Thu từ hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị.

2.2. Cơ chế tự chủ:

2.2.1. Tự chủ về nhiệm vụ:

- Các đơn vị chủ động quyết định kế hoạch hoạt động, các biện pháp để thực hiện nhiệm vụ đã đề ra. Thực hiện các hợp đồng đặt hàng, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật.

- Hàng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, điều kiện thực hiện, các đơn vị xây dựng chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn báo cáo cơ quan chủ quản để theo dõi, kiểm tra và quản lý.

2.2.2. Tự chủ về sử dụng lao động:

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, định mức lao động do cấp có thẩm quyền ban hành và tình hình thực tế của đơn vị, người đứng đầu đơn vị xây dựng kế hoạch và được quyền quyết định số lượng lao động để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao.

- Hàng năm người đứng đầu đơn vị được quyết định tuyển dụng lao động, hợp đồng thuê khoán phù hợp với nhiệm vụ, đặc điểm chuyên môn của đơn vị theo quy định của pháp luật.

2.2.3. Tự chủ về tài chính, tài sản:

- Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp.

- Được nhà nước giao vốn, đơn vị có trách nhiệm bảo toàn vốn, quản lý, sử dụng tài sản gắn với nhiệm vụ nhà nước giao; được huy động vốn, góp liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật để mở rộng cung cấp dịch vụ công.

- Đơn vị được xây dựng và tự quyết định mức thu phí dịch vụ trên cơ sở khung giá nhà nước quy định đối với dịch vụ cơ bản do nhà nước ban hành khung giá; được tự xây dựng và quyết định mức thu đối với các dịch vụ không do nhà nước ban hành khung giá theo nguyên tắc đảm bảo đủ chi phí và có tích lũy, đồng thời báo cáo cơ quan chủ quản để theo dõi quản lý.

- Được huy động vốn, góp vốn liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật để mở rộng cung cấp dịch vụ công ngoài nhiệm vụ Nhà nước giao.

- Đơn vị được hưởng chính sách ưu đãi về thuế, vốn, đất đai và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước về khuyến khích phát triển xã hội hóa theo quy định của pháp luật.

- Đơn vị được vay vốn tín dụng đầu tư của của các tổ chức tín dụng và các nguồn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng và được hưởng ưu đãi lãi suất đối với một số khoản tín dụng đầu tư theo quy định của pháp luật.

- Đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Giao Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi hoạt động thường xuyên:

3.1. Nguồn kinh phí thực hiện tự chủ:

3.1.1 Nguồn ngân sách nhà nước cấp:

- NSNN hỗ trợ một phần chi thường xuyên, kinh phí hỗ trợ năm 2011 (năm đầu thời kỳ ổn định giai đoạn 2011-2015), thực hiện theo Quyết định số 4528/2010/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của UBND tỉnh;

- Nguồn NSNN bổ sung kinh phí chi trả tiền lương tăng thêm cho số lao động thuộc chỉ tiêu biên chế được giao theo quy định hiện hành;

- Ngân sách nhà nước tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất theo các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- NSNN cấp kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu và các nhiệm vụ không thường xuyên khác theo quy định hiện hành:

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao;

+ Kinh phí thực hiện các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia;

+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có);

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác được cơ quan có thẩm quyền giao, đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác).

3.1.2 Nguồn thu sự nghiệp:

- Phần thu được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước;

- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị;

- Thu từ nguồn viện trợ, quà biếu tặng theo quy định của pháp luật;

- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, tiền gửi ngân hàng, từ các hoạt động dịch vụ.

3.1.3. Nguồn thu khác:

- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị;

- Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân theo qui định của pháp luật.

3.2. Biên chế giao thực hiện chế độ tự chủ:

- Biên chế thực hiện chế độ tự chủ được Chủ tịch UBND tỉnh giao hàng năm.

- Biên chế được giao năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định 2011-2015), thực hiện theo Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày 14/01/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh.

3.3. Cơ chế tự chủ:

3.3.1. Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ:

- Các đơn vị được quyền chủ động lập kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao.

- Các đơn vị được quyền tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ theo yêu cầu của xã hội nhưng phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.

- Được tham gia các chương trình, dự án phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ mới do Nhà nước thực hiện.

- Đơn vị tự chủ động trong việc bố trí sử dụng biên chế, sắp xếp lao động, tài chính được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện chỉ tiêu sự nghiệp tăng lên ngoài chỉ tiêu tỉnh đã giao ổn định.

3.3.2. Tự chủ về bộ máy biên chế, lao động:

- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp được chủ động sắp xếp lại tổ chức theo cơ cấu tổ chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Hàng năm, căn cứ kế hoạch lao động của đơn vị đã được phê duyệt, người đứng đầu các đơn vị xây dựng kế hoạch sử dụng lao động, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Người đứng đầu đơn vị được quyết định tuyển dụng lao động, hợp đồng thuê khoán phù hợp với đặc điểm chuyên môn của từng lĩnh vực cần tuyển theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động theo qui định của pháp luật.

3.3.3. Tự chủ về tài chính, tài sản:

- Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật gồm giá trị cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và quyền sử dụng đất cho đơn vị sử dụng theo quy định của pháp luật.

- Đơn vị chủ động huy động nguồn lực: Tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ phát sinh tăng lên so với chỉ tiêu được giao.

- Đơn vị được quyết định mức thu các dịch vụ trong phạm vi khung giá đối với các loại dịch vụ do nhà nước quy định khung giá và các dịch vụ phụ trợ khác theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý.

- Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân; các hoạt động liên doanh, liên kết đơn vị tự quyết định mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích lũy.

- Được huy động vốn, góp vốn liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật để mở rộng cung cấp dịch vụ công ngoài nhiệm vụ Nhà nước giao.

- Đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan có thẩm quyền ban hành.Giao Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

- Đơn vị tự chi trả tiền lương tăng thêm cho số lao động ngoài chỉ tiêu biên chế được giao từ nguồn tài chính của đơn vị.

- Đơn vị được quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản theo quy định của pháp luật.

- Đơn vị được quyết định sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm theo quy định tại các điều 19, 20 của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.

4. Cơ chế tự chủ đối với đơn vị do NSNN đảm bảo toàn bộ chi hoạt động thường xuyên:

4.1. Nguồn kinh phí thực hiện tự chủ:

4.1.1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp:

- NSNN đảm bảo chi thường xuyên, kinh phí năm 2011(năm đầu thời kỳ ổn định giai đoạn 2011-2015), thực hiện theo Quyết định số 4528/2010/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của UBND tỉnh;

- Nhà nước thực hiện bổ sung kinh phí chi trả tiền lương tăng thêm cho số lao động thuộc chỉ tiêu biên chế được giao theo quy định hiện hành;

- Nhà nước tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho đơn vị theo các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- NSNN cấp kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu và các nhiệm vụ không thường xuyên khác theo quy định hiện hành:

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao;

+ Kinh phí thực hiện các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia;

+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có);

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác được cơ quan có thẩm quyền giao.

+ Vốn đối ứng thực hiện dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4.1.2. Nguồn thu sự nghiệp:

- Phần thu được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước (nếu có);

- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị(nếu có);

- Thu từ nguồn viện trợ, quà biếu, tặng theo quy định của pháp luật(nếu có).

4.2. Biên chế giao thực hiện chế độ tự chủ:

- Biên chế thực hiện chế độ tự chủ được Chủ tịch UBND tỉnh giao hàng năm.

- Biên chế được giao năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định 2011-2015) thực hiện theo Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày 14/01/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh.

4.3. Cơ chế tự chủ:

4.3.1. Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ:

- Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ nhà nước giao, hàng năm đơn vị chủ động lập kế hoạch chuyên môn và các biện pháp để thực hiện tốt nhiệm vụ.

- Đối với các nhiệm vụ được các cấp có thẩm quyền giao bổ sung: Đơn vị xây dựng kế hoạch chi tiết và đề xuất các giải pháp để tổ chức thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4.3.2. Tự chủ về biên chế, bộ máy:

- Hàng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ người đứng đầu đơn vị xây dựng kế hoạch sắp xếp tổ chức, bộ máy, biên chế, sử dụng lao động trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Người đứng đầu đơn vị được quyền sắp xếp lại tổ chức bộ máy, biên chế trong phạm vi đơn vị để thực hiện nhiệm vụ được giao theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Người đứng đầu đơn vị được quyết định tuyển dụng lao động, hợp đồng thuê khoán phù hợp với đặc điểm chuyên môn của đơn vị theo quy định của pháp luật.

4.3.3. Tự chủ về tài chính, tài sản:

- Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật gồm giá trị cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và quyền sử dụng cho đơn vị sử dụng theo quy định của pháp luật.

- Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Giao Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

- Thủ trưởng đơn vị được quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản theo quy định của pháp luật.

- Được quyết định sử dụng kinh phí tiết kiệm từ khoản chênh lệch thu lớn hơn chi theo điều 26 Nghị định 43/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ căn cứ quy định hiện hành của nhà nước và quy định tại Quyết định này, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn của tỉnh; kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị, địa phương, đánh giá, tổng hợp, định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.

Điều 3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quy định tại Nghị định số số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và hướng dẫn của liên ngành: Tài chính-Nội vụ để triển khai thực hiện đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý.

Điều 4. Quyết định này thực hiện từ 01/01/2011 và ổn định đến năm 2015; từ năm 2012 trở đi, nếu có sự tăng, giảm về biên chế, nhiệm vụ và kinh phí thực hiện, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu trình UBND tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh cho phù hợp. Sở Tài chính, Sở Nội vụ theo chức năng nhiệm vụ được giao khẩn trương giải quyết hoặc đề xuất UBND tỉnh giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện tại các đơn vị, địa phương.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4 QĐ;
- TTr Tỉnh ủy (để báo cáo);
- TTr HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Ban KT-NS HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTC.
 
QDCD 11-017

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trịnh Văn Chiến

 

DANH SÁCH

CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CẤP TỈNH TỰ ĐẢM BẢO 100% KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN ĐƯỢC GIAO QUYỀN TỰ CHỦ THỜI KỲ 2011-2015 THEO QUI ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP
(Kèm theo Quyết định số: 2414 /2011/QĐ-UBND ngày 25 /7/2011 của UBND tỉnh Thanh Hoá)

 

STT

Tên đơn vị

Ghi chú

1

Đoàn khảo sát thiết kế qui hoạch nông lâm nghiệp

Sự nghiệp Kinh tế

2

Đoàn điều tra qui hoạch Thủy Lợi

Sự nghiệp Kinh tế

3

Đoàn đo đạc bản đồ và qui hoạch

Sự nghiệp Kinh tế

4

Viên qui hoạch thiết kế xây dựng

Sự nghiệp Kinh tế

5

Trung tâm kiểm định chất lượng công trình xây dựng

Sự nghiệp Kinh tế

6

Ban quản lý cảng cá Lạch Bạng

Sự nghiệp Kinh tế

7

Trung tâm dịch vụ kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng

Sự nghiệp Kinh tế

8

Trạm đăng kiểm xe cơ giới

Sự nghiệp Kinh tế

9

Trung tâm dịch vu kỹ thuật phát thanh truyền hình

Sự nghiệp PT và TH

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN