cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 21/07/2011 Về Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 30/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 21-07-2011
  • Ngày có hiệu lực: 01-08-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-11-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1935 ngày (5 năm 3 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 17-11-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 17-11-2016, Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 21/07/2011 Về Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 76/2016/QĐ-UBND ngày 09/11/2016 Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 30/2011/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 21 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ vể sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư;

Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ;

Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư;

Căn cứ Thông tư số 18/2010/TT-BTTTT ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông;

Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Bộ Xây dựng & Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 28/TTr-SXD ngày 15 tháng 6 năm 2011 về việc trình phê duyệt điều chỉnh Quyết định số 73/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh về việc phân công phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2011 và thay thế Quyết định số 73/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh An Giang về việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

* Nơi nhận:
- Website Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh; UB.MTTQ tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Website An Giang;
- Báo AG; Đài PTTH AG; Phân xã AG;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VTLT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Anh Kiệt

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang).

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, chống thất thoát, lãng phí và nâng cao hiệu quả đầu tư dự án xây dựng công trình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, Ban quản lý khu kinh tế, các nhà thầu, tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; công tác khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng, thí nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng công trình, thi công xây dựng, bảo hành, bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng và các công việc khác thuộc lĩnh vực xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh An Giang.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN

Điều 3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh An Giang, có trách nhiệm:

1. Trình UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn triển khai công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

2. Phổ biến, hướng dẫn UBND cấp huyện, các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện nội dung các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và của tỉnh An Giang về quản lý chất lượng công trình xây dựng, các quy định về an toàn lao động trong thi công xây dựng và các công tác khác có liên quan.

3. Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài, tổ chức tư vấn nước ngoài, chuyên gia tư vấn nước ngoài) tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;

- Khảo sát, tổng hợp, công bố định kỳ và yêu cầu các tổ chức tham gia hoạt động xây dựng cung cấp thông tin về điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên trang web theo địa chỉ http://soxaydung.angiang.gov.vn của Sở Xây dựng và của Bộ Xây dựng, để làm cơ sở cho chủ đầu tư tham khảo trong quá trình lựa chọn nhà thầu.

- Tiếp nhận báo cáo của chủ đầu tư về các vi phạm trong tư vấn xây dựng của các đơn vị, đồng thời kết hợp việc tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để phát hiện và xử lý kịp thời đối với tư vấn xây dựng vi phạm quản lý hoạt động chất lượng khảo sát, thiết kế, lập dự toán, giám sát, lập dự án (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật), tư vấn đấu thầu, thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế - dự toán xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng, kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng và công việc khác có liên quan đến hoạt động xây dựng theo các quy định pháp luật hiện hành.

4. Tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và an toàn lao động đối với những công trình thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;

Trong quá trình kiểm tra khi có nghi ngờ về chất lượng công trình xây dựng, sở Xây dựng tiến hành chỉ định tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc kiểm định lại chất lượng công trình, đồng thời chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm định lại chất lượng công trình theo yêu cầu và báo cáo kết quả thực hiện cho cơ quan chỉ định tổ chức kiểm định. Trường hợp công trình đạt chất lượng theo thiết kế được duyệt hoặc đúng các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng thì sử dụng chi phí khác hoặc dự phòng phí trong hồ sơ dự toán của công trình để thực hiện công tác kiểm định chất lượng công trình. Ngược lại, công trình không đạt chất lượng thì nhà thầu vi phạm (tư vấn, giám sát, thi công) chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí thực hiện việc kiểm định, đồng thời bị xử lý vi phạm theo quy định.

- Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tuân thủ các quy định về an toàn lao động trong thi công xây dựng, sở Xây dựng quyết định tạm dừng hoặc đình chỉnh thi công, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định. Đồng thời, cung cấp thông tin các nhà thầu vi phạm an toàn lao động trong thi công xây dựng về Bộ Xây dựng.

- Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện các đơn vị không cung cấp thông tin theo các yêu cầu tại khoản 3 điều 19 của quyết định này, trước khi tiến hành các động tác khảo sát, lấy mẫu, thí nghiệm, sở Xây dựng yêu cầu chủ đầu tư hủy các kết quả khảo sát, lấy mẫu, thí nghiệm và thực hiện lại theo đúng quy định; báo cáo kết quả thực hiện cho cơ quan yêu cầu hủy kết quả.

5. Khi kiểm tra các công trình thuộc chuyên ngành khác, sở Xây dựng yêu các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp thực hiện (khi cần thiết).

6. Tăng cường công tác kiểm tra việc tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng theo các quy định của pháp luật về xây dựng đối với những công trình do sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng.

7. Kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ về hoạt động xây dựng của các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.

8. Kiểm tra, thanh tra họat động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm với Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật.

9. Hướng dẫn, lập, quản lý chi phí xây dựng và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn; Hướng dẫn, kiểm tra việc áp dụng các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn, định mức, đơn giá cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh. Rà soát, cập nhật, bổ sung các định mức, đơn giá xây dựng không có trong quy định của nhà nước và của tỉnh An Giang.

10. Sở Xây dựng chủ trì trong việc xây dựng và công bố bảng thông báo giá vật liệu xây dựng hàng tháng đảm bảo phù hợp với giá cả thị trường, phù hợp với chủng loại, tính năng kỹ thuật của từng loại vật liệu tại thời điểm thông báo giá.

11. Phối hợp với sở Kế hoạch & Đầu tư thực hiện việc kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định.

12. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình về nghiệp vụ giải quyết sự cố đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; báo cáo Bộ Xây dựng về sự cố công trình xây dựng.

13. Hướng dẫn, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về hoạt động chứng nhận chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

14. Hướng dẫn, tổ chức hoặc chỉ định tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện việc giám định nhà nước chất lượng, giám định sự cố công trình xây dựng trên địa bàn.

15. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo trì các công trình xây dựng theo phân cấp quản lý đối với các chủ sở hữu, quản lý, sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định.

16. Báo cáo UBND tỉnh định kỳ, đột xuất về tình hình chất lượng công trình xây dựng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn; Giúp UBND tỉnh tổng hợp tình hình chất lượng công trình xây dựng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn để báo cáo Bộ Xây dựng theo định kỳ hàng năm.

Điều 4. Trách nhiệm của các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành

1. Các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn:

a) Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm đối với công trình giao thông (bao gồm cả hạ tầng giao thông đô thị).

b) Sở Công thương chịu trách nhiệm đối với công trình xây dựng hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp (bao gồm cả hạ tầng cấp điện đô thị, chợ, siêu thị, khu thương mại và các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh), công trình xây dựng hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim, và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm đối với công trình thủy lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác.

d) Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm đối với công trình chuyên ngành thông tin và truyền thông (bao gồm cả công trình Hạ tầng thông tin & truyền thông đô thị).

2. Các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn chủ trì thực hiện theo các công việc nêu tại các khoản 1, 4, 12, 15 tại Điều 3 Quy định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.

Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện các công trình xây dựng có hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng công trình thì tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp thẩm quyền xử lý. Đồng thời, kết hợp với sở Xây dựng tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng (khi cần thiết).

3. Phối hợp với sở Xây dựng thực hiện các công việc nêu tại các khoản 5, 13, 14 tại Điều 3 Quy định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn khi có yêu cầu.

4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo trì các công trình xây dựng chuyên ngành theo phân cấp quản lý đối với các chủ sở hữu, quản lý, sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định.

5. Báo cáo định kỳ 01 năm (ngày 01 tháng 12 hàng năm) hoặc đột xuất về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh (theo Phụ lục II đính kèm) gửi về sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng.

6. Tổ chức bộ phận chuyên trách để giúp Giám đốc sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.

Điều 5. Trách nhiệm của Ban quản lý các khu kinh tế

1. Giám sát, nghiệm thu chất lượng xây dựng theo quy định đối với các công trình thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư và các công trình có chuyển giao cho Ban quản lý khu kinh tế quản lý sử dụng sau khi hoàn thành.

2. Phối hợp với sở Xây dựng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình, an toàn lao động trong thi công xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

3. Kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình đối với các công trình xây dựng do mình cấp phép.

a) Kiểm tra tư cách pháp nhân, điều kiện năng lực hoạt động xây dựng về thiết kế, khảo sát, giám sát và thi công xây dựng theo quy định.

b) Kiểm tra điều kiện khởi công theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng.

c) Kiểm tra việc thực hiện theo Giấy phép xây dựng của chủ đầu tư.

d) Kiểm tra công tác đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của chủ đầu tư trong quá trình thi công xây dựng.

4. Phối hợp với sở Xây dựng tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình.

5. Hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện công tác bảo trì các công trình xây dựng theo phân cấp quản lý đối với các chủ sở hữu, quản lý, sử dụng theo quy định.

6. Báo cáo định kỳ 01 năm (ngày 01 tháng 12 hàng năm) hoặc đột xuất về tình hình chất lượng, quản lý chất lượng công trình xây dựng và các sự cố công trình xảy ra trong khu công nghiệp, khu kinh tế đối với các công trình xây dựng thuộc phạm vi mình quản lý (theo Phụ lục II đính kèm) gửi về sở Xây dựng hoặc sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (đối với những công trình xây dựng chuyên ngành) để theo dõi, tổng hợp.

Điều 6. Trách nhiệm của sở Tài chính

1. Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 29, 30 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.

2. Phối hợp với sở Xây dựng trong việc xây dựng và công bố bảng thông báo giá vật liệu xây dựng hàng tháng đảm bảo phù hợp với giá cả thị trường, phù hợp chủng loại, tính năng kỹ thuật của từng loại vật liệu tại thời điểm thông bố giá.

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan Kho bạc nhà nước 

Kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện việc thanh vốn đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 29, 30 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan. Thực hiện việc giải ngân đúng trình tự và thời gian quy định của pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm của sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Thực hiện công tác bố trí kế hoạch vốn và danh mục các dự án:

a) Phải đảm bảo nguồn kinh phí cho từng dự án cụ thể để tránh trường hợp đầu tư dàn trải, đầu tư không đủ vốn để chi trả cho nhà thầu thực hiện làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư dự án, đồng thời không vượt tổng các nguồn vốn đầu tư hàng năm đã được thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh.

b) Đối với nguồn vốn Trung ương hỗ trợ hoặc các nguồn vốn tài trợ khác phải công khai, có mục tiêu phân bổ theo yêu cầu và mức vốn của từng mục tiêu.

c) Không bố trí vốn cho các dự án chưa có quyết định đầu tư.

d) Tập trung phân bổ vốn cho các dự án quan trọng, có khả năng hoàn thành trong năm kế hoạch.

2. Khi thẩm định, phê duyệt (đối với những dự án được phân cấp phê duyệt) phải kiểm tra tính khả thi, tính hiệu quả, tính kinh tế của dự án và tuân thủ theo các quy định tại Điều 6 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và các quy định hiện hành.

3. Là Trưởng đoàn công tác kiểm tra các công trình trọng điểm của tỉnh, có trách nhiệm đề xuất danh mục chương trình, công trình trọng điểm cần kiểm tra theo dõi thường xuyên trong từng năm kế hoạch, trình UBND tỉnh phê duyệt. Tổ chức thực hiện kiểm tra theo định kỳ; chủ động cùng các sở, ngành là thành viên của đoàn công tác trực tiếp xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền và tổng hợp, đề xuất xử lý các vấn đề, phát sinh vượt thẩm quyền.

4. Thực hiện công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi tỉnh quản lý và các dự án sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, các dự án do tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

5. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện công tác giám sát việc thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo môi trường của các dự án trên địa bàn của tỉnh, thành phố.

6. Đề xuất với UBND tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành về những vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư chung của địa phương và liên quan đến các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư.

7. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

8. Báo cáo về công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và của mình theo chế độ quy định.

9. Tổng hợp và cung cấp thông tin về tình hình đăng ký hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cho sở Xây dựng theo định kỳ 06 tháng (ngày 01 tháng 06) và 01 năm (ngày 01 tháng 12) hàng năm để làm cơ sở theo dõi, cập nhật, kiểm tra và đưa lên trang Web của sở Xây dựng.

Điều 9. Trách nhiệm của sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, hướng dẫn thực hiện việc an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hộ lao động tại các công trường xây dựng trên địa bàn.

2. Chủ trì, tổ chức tập huấn và cấp giấy chứng nhận tập huấn về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động tại địa phương, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai nạn lao động.

4. Tham gia, phối hợp với sở Xây dựng, các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra chất lượng công trình, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.

Điều 10. Trách nhiệm của Công An tỉnh

1. Tổ chức, phổ biến, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong việc thiết kế, thẩm duyệt, thi công và nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy đối với các công trình xây dựng trên địa bàn. Kết quả kiểm tra gửi báo cáo về UBND tỉnh và sở Xây dựng để theo dõi. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện các công trình xây dựng có hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy chữa cháy thì tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp thẩm quyền xử lý.

3. Thực hiện công tác thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy đối với các dự án, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy.

Điều 11. Trách nhiệm của Chủ đầu tư

1. Đối với những công trình do mình làm chủ đầu tư thì thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Quy định này.

2. Phối hợp với sở Xây dựng, sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra chất lượng công trình xây dựng, dự án đầu tư xây dựng thuộc sở, ngành mình quản lý.

3. Đôn đốc, nhắc nhỡ thường xuyên về công tác quản lý chất lượng công trình, bảo hành, bảo trì đối với các chủ đầu tư, Ban quản lý trực thuộc và dự án các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý.

4. Đôn đốc, chỉ đạo các chủ đầu tư, Ban quản lý trực thuộc báo cáo công tác quản lý chất lượng công trình đối với các công trình thuộc các dự án do mình quản lý gửi về sở Xây dựng hoặc sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành định kỳ 12 tháng 01 lần và khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng (đối với công trình có thời gian thi công trên 12 tháng) hoặc khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng (đối với công trình có thời gian thi công dưới 12 tháng), (theo Phụ lục I đính kèm).

5. Đôn đốc, chỉ đạo các chủ đầu tư, Ban quản lý trực thuộc báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP gửi về Sở Kế hoạch & Đầu tư định kỳ tháng, quý và năm (theo biểu mẫu quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BKH&ĐT).

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA UBND NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 12. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn phụ trách.

2. Phòng Quản lý đô thị (hoặc phòng Kinh tế - Hạ tầng) là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện, chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của sở Xây dựng, sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, có trách nhiệm:

a) Trình UBND cấp huyện ban hành các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.

b) Hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

c) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với những công trình thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã quyết định đầu tư.

- Việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên và chia làm nhiều đợt trong năm. Chủ động lập kế hoạch và danh mục công trình kiểm tra và tổ chức thực hiện theo từng đợt trong năm, đồng thời gửi về sở Xây dựng để theo dõi. Kết quả kiểm tra gửi báo cáo về UBND tỉnh, gửi về sở Xây dựng hoặc sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (đối với công trình xây dựng chuyên ngành) để làm cơ sở theo dõi và tổng hợp.

- Trong quá trình kiểm tra khi có nghi ngờ về chất lượng xây dựng công trình thì yêu cầu chủ đầu tư làm rõ hoặc kiến nghị UBND cấp huyện tổ chức kiểm định lại chất lượng công trình; đồng thời báo cáo sở Xây dựng hoặc sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (đối với công trình xây dựng chuyên ngành) để theo dõi và tổng hợp.

d) Phối hợp với sở Xây dựng, sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình khi có yêu cầu.

đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo trì các công trình xây dựng theo phân cấp quản lý đối với các chủ sở hữu, quản lý, sử dụng trên địa bàn theo quy định. Theo dõi, thống kê tình trạng nhà công sở, nhà ở, các khu nhà tập thể, chung cư xuống cấp không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

e) Hướng dẫn giải quyết và lập hồ sơ sự cố các công trình xây dựng; Đề xuất hướng giải quyết những hư hỏng công trình lân cận do việc thi công xây dựng công trình mới gây ra; Trường hợp cần thiết, tham mưu cho UBND cấp huyện có văn bản đề nghị sở Xây dựng, sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hướng dẫn để phối hợp thực hiện.

f) Đối với công trình do UBND cấp huyện cấp phép xây dựng:

- Kiểm tra tư cách pháp nhân, điều kiện năng lực hoạt động xây dựng về thiết kế, khảo sát, giám sát và thi công xây dựng theo quy định.

- Kiểm tra điều kiện khởi công theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng.

- Kiểm tra việc thực hiện theo Giấy phép xây dựng của chủ đầu tư.

- Kiểm tra công tác đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của chủ đầu tư trong quá trình thi công xây dựng.

3. Chỉ đạo phòng Quản lý đô thị (hoặc phòng Kinh tế - Hạ tầng) hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp, kiểm tra việc thực hiện công tác chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn đối với các công trình xây dựng theo phân cấp quản lý và quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BXD danh mục các công trình thực hiện chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực (theo Phụ lục III) và các quy định khác có liên quan.

4. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư và dự toán đối với những dự án đầu tư, công trình do mình quyết định đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 6, 10 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.

5. Đối với các công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cấp trên quyết định đầu tư khi triển khai xây dựng trên địa bàn, UBND cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, đề xuất sở Xây dựng và sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra, thanh tra khi thấy có dấu hiệu vi phạm quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng.

6. Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý khi các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

7. Đối với các công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận kịp thời: ra quyết định việc phá dỡ công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số 03/2009/TT-BXD Trường hợp chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng công trình không chấp hành thì bị cưỡng chế phá dỡ và chịu mọi chi phí cho công tác phá dỡ;

Người được giao thực hiện phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc phá dỡ công trình theo quy định.

8. Thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư, báo cáo (việc giám sát, đánh giá đầu tư) và đôn đốc các chủ đầu tư trực thuộc thực hiện công tác báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP gửi về Sở Kế hoạch & Đầu tư định kỳ tháng, quý và năm (theo biểu mẫu quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BKH&ĐT).

9. UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh, sở Xây dựng hoặc sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (đối với công trình xây dựng chuyên ngành) định kỳ (trước ngày 01 tháng 12 hàng năm), đột xuất về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn (theo Phụ lục II đính kèm).

Đôn đốc, chỉ đạo các chủ đầu tư (Ban QLDA) báo cáo công tác quản lý chất lượng công trình đối với các công trình thuộc các dự án do mình và UBND cấp xã quyết định đầu tư gửi về sở Xây dựng hoặc sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành định kỳ 12 tháng 01 lần và khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng (đối với công trình có thời gian thi công trên 12 tháng) hoặc khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng (đối với công trình có thời gian thi công dưới 12 tháng), (theo Phụ lục I đính kèm).

Điều 13. Trách nhiệm của UBND cấp xã

1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành xây dựng cho các tổ chức và cá nhân trên địa bàn.

2. Tổ chức thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, duy tu, bảo trì, quản lý, khai thác, sử dụng các công trình xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý.

3. Tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.

4. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng đối với những công trình xây dựng do UBND cấp xã quyết định đầu tư. Báo cáo kết quả kiểm tra từng đợt cho UBND cấp huyện, sở Xây dựng hoặc sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (đối với công trình xây dựng chuyên ngành) làm cơ sở theo dõi và tổng hợp.

5. Đối với các công trình xây dựng do UBND cấp xã cấp phép:

a) Kiểm tra tư cách pháp nhân, điều kiện năng lực hoạt động xây dựng về thiết kế, khảo sát, giám sát và thi công xây dựng theo quy định.

b) Kiểm tra điều kiện khởi công theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng.

c) Kiểm tra việc thực hiện theo Giấy phép xây dựng của chủ đầu tư.

d) Kiểm tra công tác đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của chủ đầu tư trong quá trình thi công xây dựng.

6. Phối hợp với các phòng Quản lý đô thị (hoặc phòng Kinh tế - Hạ tầng), sở Xây dựng, sở có quản lý công trình chuyên ngành khi có yêu cầu trong việc kiểm tra chất lượng công trình xây dựng.

7. Thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư và báo cáo (việc giám sát, đánh giá đầu tư) theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP gửi về Sở Kế hoạch & Đầu tư định kỳ tháng, quý và năm (theo biểu mẫu quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BKH&ĐT).

8. Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý khi các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

9. Phối hợp với phòng Quản lý đô thị (hoặc phòng Kinh tế - Hạ tầng) lập danh mục các công trình xảy ra sự cố trên địa bàn báo cáo UBND cấp huyện; Trực tiếp lập Hồ sơ sự cố công trình xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ trên địa bàn mình quản lý; Theo dõi chất lượng sử dụng các công trình xây dựng. Trường hợp phát hiện công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ hoặc các công trình lân cận công trình đang xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, sụp đổ, phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời, tổ chức di chuyển người, tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm đồng thời báo cáo, đề xuất hướng xử lý với UBND cấp huyện hoặc trường hợp cần thiết quyết định phá dỡ công trình theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số 03/2009/TT-BXD.

10. Theo dõi, nhắc nhỡ các chủ quản lý, sử dụng thực hiện công tác bảo trì đối với những công trình xây dựng khi bàn giao đưa vào sử dụng hoặc có dấu hiệu xuống cấp theo quy định.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 14. Trách nhiệm của Chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật)

Chủ đầu tư có nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm đảm chất lượng, hiệu quả và tuân thủ theo các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP Nghị định số 49/2008/NĐ-CP Nghị định số 12/2009/NĐ-CP bao gồm:

1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định tại các Điều 50, 57, 75, 89 của Luật Xây dựng, Điều 25 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP Điều 5 của Thông tư số 22/2010/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.

Khi triển khai thi công xây dựng công trình chủ đầu tư thông báo kế hoạch hoặc tiến độ thi công xây dựng công trình cho các Sở Xây dựng hoặc Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện biết để theo dõi.

2. Chịu trách nhiệm về việc lựa chọn các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác khảo sát xây dựng, lập dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật), lập thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình và các công việc khác có liên quan đến hoạt động xây dựng thực hiện theo quy định tại các Điều của chương IV của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 06 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Đàm phán, ký kết và giám sát việc thực hiện các hợp đồng khảo sát, thiết kế, giám sát, thi công, thẩm tra thiết kế - dự toán và các công việc khác có liên quan đến hoạt xây dựng. Trong hợp đồng giao nhận thầu cần nêu rõ danh mục những cá nhân tham gia trực tiếp để làm cơ sở kiểm tra trong quá trình thực hiện.

3. Trong công tác quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế xây dựng:

a) Tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 6, 7, 9 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP; Tổ chức giám sát công tác khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP Điều 7 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD; Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP; khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.

b) Tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ thiết kế theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD; Tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc (đối với công trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc) theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 55 của Luật Xây dựng và các văn bản khác có liên quan.

c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt, nghiệm thu hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán theo quy định tại chương IV của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP; khoản 3 Điều 1, 2 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP; khoản 1, 2 Điều 18 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; Điều 6, 10 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP; Điều 9 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD; chương II của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và tổ chức nghiệm thu sau khi phê duyệt, nội dung và trình tự nghiệm thu thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.

Trong quá trình lập dự án phải lập danh mục áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn cho các công tác khảo sát, thiết kế, giám sát, thi công, nghiệm thu, thí nghiệm và các công việc khác có liên quan đến hoạt động xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 6, 7 của Thông tư số 18/2010/TT-BXD ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng.

d) Trong quá trình thi công xây dựng, khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý ảnh hưởng đến chất lượng công trình, tiến độ thi công xây dựng, biện pháp thi công và hiệu quả đầu tư dự án thì tổ chức điều chỉnh lại thiết kế cho phù hợp với tình hình thực tế thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP khoản 1, 3 Điều 10 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.

4. Trong công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình:

a) Kiểm tra và thực hiện đầy đủ các điều kiện trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng; có trách nhiệm thông báo cho chính quyền địa phương nơi xây dựng công trình trước khi khởi công xây dựng công trình; Thông báo quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát thi công xây dựng công trình cho nhà thầu thi công và nhà thầu thiết kế xây dựng công trình và các đơn vị có liên quan biết để phối hợp thực hiện.

b) Treo biển báo công trình theo quy định tại Điều 74 của Luật Xây dựng và khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

c) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc ký và đóng dấu phê duyệt bản vẽ thi công theo quy định tại Điều 9 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD trước khi khởi công xây dựng công trình.

Mẫu dấu phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công (theo phụ lục số 05 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD)

d) Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng, công tác quản lý chất lượng của nhà thầu thi công theo quy định tại Điều 12 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD trước khi tiến hành thi công xây dựng công trình.

đ) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

e) Tổ chức kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng (đối với các công trình bắt buộc chứng nhận) theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP; khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP Thông tư số 03/2011/TT-BXD danh mục các công trình, hạng mục công trình bắt buộc phải thực hiện kiểm tra, chứng nhận an toàn chịu lực (theo Phụ lục III) và các văn bản khác có liên quan. Không được sử dụng ngân sách Nhà nước để chi cho công tác này đối với các công trình có quy mô, tính chất sử dụng không được quy định trong phụ lục III của quy định này.

f) Tổ chức thực hiện theo các quy định về chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, an toàn môi trường; an toàn vận hành, sử dụng công trình theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD

g) Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo các quy định tại Điều 23, 24, 25, 26 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP; khoản 5, 6, 7 Điều 1 tại Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và hệ thống hồ sơ nghiệm thu theo tiêu chuẩn TCXDVN 371:2006 và các văn bản khác có liên quan.

h) Phê duyệt bảng tiến độ thi công xây dựng do nhà thầu thi công xây dựng lập, làm cơ sở cho việc theo dõi và giám sát thi công xây dựng.

i) Có trách nhiệm tổ chức lập, nộp và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 18 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD.

j) Trường hợp các đơn vị không cung cấp thông tin theo các yêu cầu tại khoản 3 Điều 19 trước khi tiến hành các động khảo sát, lấy mẫu, thí nghiệm, chủ đầu tư không công nhận kết quả khảo sát, lấy mẫu, thí nghiệm đó và yêu cầu đơn vị thí nghiệm phải thực hiện lại theo đúng quy định.

Chỉ tiến hành nghiệm thu và thanh, quyết toán cho nhà thầu thi công khi thực hiện công tác khảo sát, lấy mẫu, thí nghiệm đạt yêu cầu và đúng quy định về cung cấp thông tin của các cơ sở quản lý phòng thí nghiệm.

5. Trong công tác Bảo hành, Bảo trì công trình xây dựng:

a) Tổ chức thực hiện công tác Bảo hành công trình xây dựng gồm: kiểm tra tình trạng công trình, phát hiện tình trạng hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình kịp thời sửa chữa, thay thế; giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình; xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.

b) Tổ chức thực hiện công tác bảo trì công trình xây dựng (đối với những công trình do mình quản lý, sử dụng) theo quy định tại Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.

6. Tổ chức giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Điều 35, 36 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP; khoản 2 Điều 21 Thông tư số 27/2009/TT-BXD.

7. Thực hiện công tác theo dõi, giám sát, đánh giá đầu tư và báo cáo việc giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP gửi về Sở Kế hoạch & Đầu tư định kỳ tháng, quý và năm (theo biểu mẫu quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BKH&ĐT)

8. Tổ chức bàn giao công trình cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình (trường hợp chủ đầu tư không phải là chủ quản lý, sử dụng công trình) sau khi đã nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công trình, cung cấp quy trình vận hành, sử dụng, bảo trì công trình, thiết bị để giao cho chủ sở hữu, chủ sử dụng, phục vụ công tác vận hành, sử dụng bảo trì công trình, thiết bị.

9. Đối với những dự án, công trình xây dựng theo hình thức tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (hình thức tổng thầu chìa khóa trao tay) thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.

10. Đối với những dự án, công trình xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.

11. Ưu tiên giao thầu thực hiện các công việc trong lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh cho các tổ chức, cá nhân có đăng ký thông tin trên trang Web của Sở Xây dựng hoặc Bộ Xây dựng.

Đối với các tổ chức và cá nhân ngoài tỉnh, trước khi giao thầu thực hiện, chủ đầu tư phải yêu cầu các tổ chức, cá nhân đăng ký thông tin trên trang Web của Sở Xây dựng hoặc Bộ Xây dựng trước khi tiến hành việc giao thầu thực hiện các công việc có liên quan đến lĩnh vực hoạt động xây dựng.

12. Báo cáo cho Sở Xây dựng, Sở có quản lý công trình chuyên ngành (đối với công trình chuyên ngành), UBND cấp huyện về chất lượng công trình xây dựng định kỳ 12 tháng 01 lần và khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng (đối với công trình có thời gian thi công trên 12 tháng) hoặc khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng (đối với công trình có thời gian thi công dưới 12 tháng), (theo Phụ lục I đính kèm).

Điều 15. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ:

1. Chọn đơn vị khảo sát, thiết kế, thi công đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện công tác khảo sát, thiết kế và thi công công trình theo quy định tại các Điều chương IV của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.

2. Khi xây dựng công trình chủ đầu tư phải kiểm tra: ranh giới đất, chất lượng đất nền, hiện trạng các công trình liền kề và các công trình lân cận nơi dự kiến xây dựng theo quy định tại Điều 6, 7, 8 của Thông tư số 39/2009/TT-BXD.

3. Tổ chức thi công theo đúng giấy phép xây dựng được cấp và thực hiện công tác quản lý thi công xây dựng theo quy định tại Điều 12 của Thông tư số 39/2009/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.

4. Khi cần thay đổi thiết kế, phải tiến hành điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thực hiện.

5. Thực hiện công tác chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan hoặc khi có yêu cầu.

Trước khi tiến hành nghiệm thu hoàn thành bàn giao đưa công trình, hạng mục công trình đưa vào sử dụng phải gửi giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng đối với các công trình xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi và tổng hợp;

Danh mục các công trình, hạng mục công trình phải thực hiện chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực (theo Phụ lục III đính kèm).

6. Khuyến khích thuê tư vấn giám sát để chủ động ngăn ngừa việc vi phạm chất lượng công trình xây dựng.

7. Tổ chức lập, nộp và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.

Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế - dự toán và tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định tại Điều 51, 58 của Luật Xây dựng; khoản 3 Điều 33 và khoản 2 Điều 35 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; Điều 12 của Thông tư số 03/2009/TT-BXD; Điều 7 của Thông tư số 22/2010/TT-BXD.

2. Về khảo sát xây dựng công trình:

a) Khi tham gia khảo sát xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 45, 46 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP Phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát xây dựng trong quá trình thực hiện công tác khảo sát.

b) Áp dụng các quy chuẩn và tiêu chuẩn hiện hành trong quá trình khảo sát xây dựng công trình.

c) Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm của từng bộ môn cụ thể, đảm bảo chất lượng theo quy định hiện hành, phù hợp các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết trước khi bàn giao cho chủ đầu tư. Đồng thời chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực và chính xác của kết quả khảo sát. Mặt khác phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi: thực hiện không đúng đề cương và nhiệm vụ khảo sát được phê duyệt; khảo sát không đúng với hiện trạng thực tế gây phát sinh chi phí xây dựng trong quá trình thi công; sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp; các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi khảo sát gây ra trong niên hạn sử dụng công trình.

Tùy theo mức độ vi phạm, nhà thầu khảo sát xây dựng còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

d) Bảo vệ môi trường xung quanh và công trình xây dựng trong khu vực khảo sát thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

3. Về thiết kế xây dựng công trình:

a) Khi tham gia thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 49 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP Điều 18 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP Phân công chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết kế, lập dự toán cho cán bộ của tổ chức mình phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp theo quy định tại Điều 41, 42, 47, 48 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP Điều 21, 22 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP Thông tư số 22/2009/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.

- Đối với bản vẽ thiết kế kiến trúc phải do kiến trúc sư (có chứng chỉ hành nghề) chủ trì, ký tên chịu trách nhiệm; bản vẽ kết cấu phải do kỹ sư kết cấu (có chứng chỉ hành nghề) chủ trì, ký tên chịu trách nhiệm; tương tự cho các lĩnh vực khác như điện, cơ điện, cấp thoát nước, cấp nhiệt, thông gió, điều hòa không khí, mạng thông tin - liên lạc trong công trình xây dựng, phòng cháy - chữa cháy, các bộ môn khác có liên quan đến hoạt động xây dựng và có đủ điều kiện năng lực, hành nghề theo quy định tại các Điều 47, 48 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

- Nhà thầu thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công không được nhận thầu hoặc ký hợp đồng nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình với chủ đầu tư đối với các công trình do mình thiết kế, trừ trường hợp được người quyết định đầu tư cho phép.

b) Hồ sơ thiết kế phải tuân thủ theo quy định tại Điều 13, 14, 15 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP Điều 6 của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan, đồng thời áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành được người quyết định đầu tư phê duyệt.

Mặt khác, trong hồ sơ thiết kế phải thể hiện rõ các tiêu chuẩn hoặc tiêu chí kỹ thuật để làm cơ sở cho việc thí nghiệm hoặc nghiệm thu các loại vật liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

c) Thực hiện công tác giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư số 27/2009/TT-BXD.

d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về chất lượng thiết kế xây dựng công trình và phải bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát hoặc sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng, các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi thiết kế gây ra trong niên hạn sử dụng công trình và tính sai số lượng, khối lượng công việc. Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

đ) Phối hợp với giám sát thi công, nhà thầu thi công xử lý các vấn đề phát sinh có liên quan đến hồ sơ thiết kế làm ảnh hưởng đến biện pháp thi công, chất lượng công trình, tiến độ thi công và khi chủ đầu tư yêu cầu.

4. Về thẩm tra thiết kế - dự toán:

a) Chỉ thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực của mình theo quy định tại Điều 50 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP Điều 18 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP Đồng thời, phối hợp với tư vấn thiết kế để xử lý những vấn đề chưa thống nhất giữa thiết kế và thẩm tra khi có yêu cầu của chủ đầu tư.

Không thực hiện công tác thẩm tra thiết kế - dự toán đối với những công trình do mình thiết kế.

b) Thực hiện và chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về những công việc mình đảm nhận.

c) Đền bù thiệt hại (nếu có) theo trách nhiệm thỏa thuận trong hợp đồng với chủ đầu.

d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.

5. Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình:

a) Chỉ thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực của mình theo quy định tại Điều 43, 44 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP Điều 21, 22 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và trách nhiệm theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số 22/2010/TT-BXD.

b) Tổ chức bộ máy và cử người phụ trách để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư. Đồng thời phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người phụ trách và bộ máy của tư vấn trực tiếp thực hiện quản lý dự án cho chủ đầu tư biết và thông báo tới các nhà thầu khác và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

c) Thực hiện, chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả hoạt động quản lý dự án và bồi thường thiệt hại gây ra cho chủ đầu tư (nếu có) theo nội dung hợp đồng đã ký kết.

d) Không được tiết lộ các thông tin, tài liệu có liên quan đến hoạt động quản lý dự án do mình thực hiện khi chưa được phép của chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền.

đ) Được thuê thêm tổ chức, cá nhân khác tham gia thực hiện một số phần việc quản lý thực hiện dự án, nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận.

e) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.

6. Các đơn vị khảo sát, thiết kế, thẩm tra và tư vấn quản lý dự án có trách nhiệm cung cấp thông tin năng lực hoạt động của mình cho sở Xây dựng và Bộ Xây dựng theo định kỳ hoặc đột xuất theo hướng dẫn của sở Xây dựng.

7. Chịu trách nhiệm lưu trữ các tài liệu liên quan tới các phần việc do mình thực hiện với thời hạn lưu trữ tối thiểu là 10 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 18 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD.

8. Không được cho mượn, cho thuê dấu pháp nhân dưới mọi hình thức.

Điều 17. Trách nhiệm của giám sát thi công xây dựng công trình (Giám sát A)

1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 87, 88, 90 của Luật Xây dựng, trách nhiệm theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số 22/2010/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.

2. Khi tham gia công tác giám sát thi công xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 51 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng cử người có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc đảm nhận để thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình và thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư, nhà thầu thi công và các đơn vị có liên quan biết để phối hợp thực hiện.

Không được nhận thầu thiết kế hoặc thi công xây dựng hoặc ký hợp đồng với nhà thầu thi công thực hiện công tác kiểm định chất lượng công trình đối với các công trình, hạng mục công trình do mình giám sát thi công. Trừ trường hợp được người quyết định đầu tư cho phép.

3. Thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công trình, chế độ giám sát thường xuyên và liên tục trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình, chỉ được thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng trong phạm vi chứng chỉ hành nghề cho phép.

4. Kiểm tra lại hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và hiện trạng thực tế tại công trình trước khi khởi công công trình. Sau khi kiểm tra, nếu phát hiện những vấn đề bất hợp lý về hồ sơ thiết kế hoặc hiện trạng công trình làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, tiến độ thi công, sai lệch khối lượng. Giám sát A phải báo cáo bằng văn bản cho chủ đầu tư để tiến hành xử lý kịp thời trước khi tiến hành thực hiện.

5. Kiểm tra điều kiện khởi công, sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng; điểm a, b khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.

6. Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công theo quy định tại Điều 12 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD.

7. Kiểm tra công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định của pháp luật.

8. Tham gia nghiệm thu chất lượng công trình thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 24, 25, 26 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP; khoản 5, 6, 7 Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP; TCXDVN 371:2006. Khi kiểm tra hoặc nghiệm thu công trình phải căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng được người quyết định đầu tư phê duyệt.

9. Từ chối các yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan; từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng; không nghiệm thu khối lượng thi công không đảm bảo chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế được duyệt. Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng (nhà thầu cung ứng và lắp đặt thiết bị công trình) và chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc có các hành vi khác làm sai lệch kết quả giám sát.

Tùy theo mức độ vi phạm, nhà thầu tư vấn giám sát chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại và xử lý theo quy định của pháp luật.

10. Phải có ý kiến nhận xét hoặc đánh giá hàng ngày trong nhật ký công trình về chất lượng, tiến độ thực hiện công tác xây dựng tại công trình và các nội dung cần thiết khác.

11. Có trách nhiệm cung cấp thông tin năng lực hoạt động của mình cho Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng theo định kỳ hoặc đột xuất theo hướng dẫn của Sở Xây dựng.

12. Chịu trách nhiệm lưu trữ các tài liệu liên quan tới các phần việc do mình thực hiện với thời hạn lưu trữ tối thiểu là 10 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 18 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD.

Điều 18. Trách nhiệm của nhà thầu thi công, nhà thầu cung ứng và lắp đặt thiết bị trong công trình

Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và các văn bản quy phạm, pháp luật khác có liên quan.

1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 76 của Luật Xây dựng, Điều 27 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP Điều 6 của Thông tư số 22/2010/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.

2. Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng công trình, cung ứng và lắp đặt thiết bị trong công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động theo quy định tại Điều 53 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan. Phân công cán bộ đảm nhiệm Chỉ huy trưởng công trình phải có trình độ chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định tại Điều 52 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP để thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.

3. Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng thi công xây dựng, cung ứng và lắp đặt thiết bị thực hiện theo quy định tại các Điều 19, 20 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và thực hiện các nội dung sau:

a) Treo các biển báo, nội quy và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo quy định.

b) Lập hệ thống quản lý chất lượng công trình theo quy định tại Điều 12 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD.

c) Lập bảng tiến độ thi công và quản lý tiến độ thi công theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.

d) Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

đ) Thí nghiệm, kiểm định vật liệu, sản phẩm xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng.

e) Quản lý công nhân xây dựng trên công trường, bảo đảm an ninh, trật tự, không gây ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh.

f) Khi triển khai thi công xây dựng phải thực hiện theo đúng các yêu cầu về an lao động trong thi công xây dựng quy định tại Điều 3, 4 Thông tư số 22/2010/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.

g) Lập nhật ký thi công xây dựng theo đúng quy định tại Điều 15 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD

h) Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Điều 13 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD lập bản vẽ hoàn công theo quy định tại Điều 16 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD và gửi phiếu yêu cầu nghiệm thu cho chủ đầu tư để tiến hành nghiệm thu.

Tham gia nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng với chủ đầu tư, giám sát A, thiết kế và các đơn vị có liên quan.

i) Thực hiện chế độ bảo hành công trình theo quy định tại Điều 29, khoản 2, 3 Điều 30 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và theo hợp đồng đã ký kết. Trong thời gian bảo hành, phải tổ chức khắc phục ngay các hư hỏng do lỗi của nhà thầu thi công, cung ứng và lắp đặt thiết bị trong công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình.

4. Khi thi công xây dựng nhà thầu thi công có trách nhiệm che chắn, kiểm tra và gia cố để không làm ảnh hưởng đến công trình lân cận. Trường hợp biện pháp che chắn và gia cố không thực hiện được thì báo cáo chủ đầu tư xử lý.

5. Có trách nhiệm cung cấp thông tin năng lực hoạt động của mình cho Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng theo định kỳ hoặc đột xuất theo hướng dẫn của Sở Xây dựng.

6. Chịu trách nhiệm lưu trữ các tài liệu liên quan tới các phần việc do mình thực hiện với thời hạn lưu trữ tối thiểu là 10 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 18 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD.

Điều 19. Trách nhiệm của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

1. Tổ chức và hoạt động của phòng thí nghiệm theo quy định tại chương IV của Quy chế công nhận và quản lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, ban hành theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế công nhận và quản lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và các văn bản khác có liên quan.

2. Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo tiêu chuẩn và yêu cầu của thiết kế, thỏa mãn tối thiểu các yêu cầu.

a) Đảm bảo tính khách quan và tính chính xác của các phép thử theo tiêu chuẩn đã đăng ký. Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức và quản lý hoạt động của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận.

b) Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm được công nhận phải gửi bản sao quyết định công nhận và thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng trước khi tiến hành hoạt động.

c) Chịu sự thanh tra, kiểm tra phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại Điều 24 của Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD.

3. Có trách nhiệm cung cấp thông tin năng lực hoạt động của mình, gửi bản sao quyết định công nhận (khi được công nhận), thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng định kỳ và đột xuất theo hướng dẫn của Sở Xây dựng.

4. Chịu trách nhiệm lưu trữ các tài liệu liên quan tới các phần việc do mình thực hiện với thời hạn lưu trữ tối thiểu là 10 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 18 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD.

Điều 20. Trách nhiệm của các tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng

1. Tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định.

2. Lập đề cương kiểm định chất lượng công trình khi có yêu cầu, đồng thời phải được chủ đầu tư phê duyệt đề cương kiểm định. Tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng công trình phải khách quan, độc lập, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của kết quả kiểm định của mình. Nghiêm cấm hành vi thông đồng với các bên có liên quan trong công tác quản lý chất lượng công trình làm sai lệch kết quả kiểm định chất lượng công trình.

3. Có trách nhiệm cung cấp thông tin năng lực hoạt động của mình cho Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng theo định kỳ hoặc đột xuất theo hướng dẫn của Sở Xây dựng.

4. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.

5. Chịu trách nhiệm lưu trữ các tài liệu liên quan tới các phần việc do mình thực hiện với thời hạn lưu trữ tối thiểu là 10 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 18 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD.

Điều 21. Trách nhiệm của các tổ chức kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng

1. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định.

2. Thực hiện chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BXD và các văn bản khác có liên quan.

3. Có trách nhiệm cung cấp thông tin năng lực hoạt động của mình cho Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng theo định kỳ hoặc đột xuất theo hướng dẫn của Sở Xây dựng.

4. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.

5. Chịu trách nhiệm lưu trữ các tài liệu liên quan tới các phần việc do mình thực hiện với thời hạn lưu trữ tối thiểu là 10 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 18 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD.

Điều 22. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc người quản lý sử dụng công trình

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng sau khi đưa công trình vào khai thác sử dụng theo quy định tại chương VI của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về xây dựng có liên quan.

1. Có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 18 của Thông tư số 27/2009/TT-BXD.

2. Trong thời gian bảo hành, có trách nhiệm xem xét phát hiện hư hỏng, yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị sửa chữa, thay thế. Trường hợp các nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có quyền lấy kinh phí từ tiền bảo hành để nhà thầu khác thực hiện.

3. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Chế độ báo cáo về chất lượng công trình xây dựng

1. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở, ngành có dự án đầu tư xây dựng; UBND cấp huyện báo cáo tình hình chất lượng công trình đột xuất và theo định kỳ (Phụ lục II đính kèm) gửi về sở Xây dựng trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.

2. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cho UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

3. Trường hợp các đơn vị không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc báo cáo không trung thực sở Xây dựng, sở Kế hoạch & Đầu tư và sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm tổng hợp và kiến nghị UBND tỉnh xử lý theo quy định.

Điều 24. Xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh nếu có hành vi vi phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại.

2. Sở Xây dựng, sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn; xác định các tổ chức, cá nhân có nhiều vi phạm gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình để đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt hoặc không cho phép hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Điều 25. Trách nhiệm thi hành

1. Giám đốc sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức thi hành Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo tẩm quyền.

 

PHỤ LỤC I

MẪU BÁO CÁO CỦA CHỦ ĐẦU TƯ VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang).

TÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁO
(Tên chủ đầu tư)
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: ......../……

..., ngày      tháng      năm 20…

 

BÁO CÁO ĐỊNH KỲ 12 THÁNG 01 LẦN VÀ KHI HOÀN THÀNH BÀN GIAO ĐƯA VÀO SỬ DỤNG (ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH CÓ THỜI GIAN THI CÔNG TRÊN 12 THÁNG) HOẶC KHI HOÀN THÀNH BÀN GIAO ĐƯA VÀO SỬ DỤNG (ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH CÓ THỜI GIAN THI CÔNG DƯỚI 12 THÁNG).

Từ ngày ….. tháng ….. năm …. đến ngày ….. tháng ….. năm ….

 

(Tên tổ chức, cá nhân) là đại diện Chủ đầu tư công trình (ghi tên công trình) xin báo cáo về chất lượng xây dựng công trình với các nội dung sau:

I. THÔNG TIN CHUNG: (chỉ báo cáo lần đầu).

1. Tên công trình:

2. Hạng mục:

3. Địa điểm xây dựng:

4. Quy mô công trình:

- Diện tích xây dựng: ……….. m2.

- Loại công trình: ………………………..

- Cấp công trình: …………………………

- Nêu tóm tắt về giải pháp thiết kế kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật, công nghệ, công suất.

5. Tổ chức, cơ quan phê duyệt Dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật): nêu rõ số Quyết định, ngày, tháng, năm và cơ quan phê duyệt.

6. Danh sách các nhà thầu và các phần việc do từng nhà thầu đảm trách (tổng thầu, nhà thầu chính và các nhà thầu phụ):

- Nhà thầu lập dự án (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật);

- Nhà thầu thiết kế - dự toán xây dựng công trình (đối với công trình lập dự án);

- Nhà thầu tư vấn quản lý dự án (nếu có);

- Nhà thầu thẩm tra thiết kế - dự toán (nếu có);

- Nhà thầu lập hồ sơ mời thầu và tư vấn đấu thầu (nếu có);

- Nhà thầu thực hiện công việc thí nghiệm;

- Nhà thầu kiểm định, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình (nếu có);

- Nhà thầu thi công xây dựng công trình;

- Nhà thầu thực hiện các công việc khác (nếu có).

7. Về thời gian thi công xây dựng công trình:

a) Ngày khởi công (theo thực tế): ……………………..………………………….

b) Ngày hoàn thành: ………………..………………………….……………….…

8. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình: …………………………….…………..

II. NỘI DUNG BÁO CÁO THƯỜNG KỲ: (báo cáo lần đầu, định kỳ 03 tháng 01 lần và khi hoàn thành công trình)

1. Tóm tắt về tiến độ thi công xây dựng công trình.

2. Những sữa đổi trong quá trình thi công so với thiết kế đã được phê duyệt.

3. Công tác nghiệm thu: Báo cáo các công việc thực hiện (hoặc đã nghiệm thu) và biên bản đã lập về công tác quản lý chất lượng công trình trong kỳ báo cáo theo bảng sau:

Stt

Công việc thực hiện đã nghiệm thu

Số, ngày, tháng, năm nghiệm thu

Đánh giá về chất lượng

Nêu rõ các cấu kiện không đạt chất lượng, tình hình khắc phục

Nhận xét, đánh giá

Đạt

Không đạt

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Dự kiến kế hoạch các công việc nghiệm thu trong kỳ báo cáo tiếp theo

5. Sự cố và khiếm khuyết về chất lượng (nếu có): thời điểm xảy ra, vị trí, thiệt hại, nguyên nhân, tình hình khắc phục.

6. Các thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình khi hoàn thành (báo cáo khi hoàn thành công trình):

a) Theo thiết kế đã được phê duyệt;

b) Theo thực tế đạt được;

7. Kiến nghị (nếu có).

 

PHỤ LỤC II

(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang).

TÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: ......../……

..., ngày      tháng      năm 20…

 

MẪU BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

 

I. Thống kê số lượng các công trình xây dựng/dự án đầu tư xây dựng trong kỳ báo cáo:

1. Tổng số công trình/dự án đầu tư xây dựng:

Loại công trình

Đang thi công

Đã hoàn thành

Cấp công trình

Cấp công trình

Đặc biệt

I

II

III

IV

Đặc biệt

I

II

III

IV

Công trình dân dụng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Công trình Công nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Công trình Hạ tầng kỹ thuật

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Công trình Thủy Lợi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Công trình Giao thông

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Số công trình thuộc các Bộ, Ngành.

3. Số công trình được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh.

4. Số công trình được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách huyện.

5. Số công trình được xây dựng bằng các nguồn vốn khác (nêu rõ số công thuộc từng nguồn vốn).

II. Thống kê số lượng sự cố công trình xây dựng trong kỳ báo cáo:

1. Số lượng sự cố công trình xây dựng trong kỳ báo cáo.

Loại công trình

Sự cố cấp I

Sự cố cấp II

Sự cố cấp III

Đang thi công

Đang sử dụng

Đang thi công

Đang sử dụng

Đang thi công

Đang sử dụng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Mô tả sự cố, đánh giá thiệt hại về người, tài sản và nguyên nhân sự cố.

III. Kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng:

1. Đánh giá sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

a) Số lượng các công trình được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra:

b) Sự tuân thủ của các chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia xây dựng công trình đối với các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Đánh giá chất lượng các công trình xây dựng so với yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng cho công trình.

IV. Các nội dung báo cáo khác và kiến nghị:

1. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng: nêu cụ thể tên, số hiệu văn bản và cơ quan ban hành văn bản, các hoạt động tập huấn về văn bản quy phạm pháp luật và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ.

2. Phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.

3. Các kiến nghị (nếu có).

 

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Chữ ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

PHỤ LỤC III

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH BẮT BUỘC KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN AN TOÀN CHỊU LỰC TRƯỚC KHI ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang).

 

1. Nhà chung cư từ cấp II trở lên; nhà ở riêng lẻ theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.

2. Công trình công cộng:

- Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông có quy mô từ 4 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn cho một hạng mục công trình từ 500m2 trở lên;

- Trạm y tế, nhà hộ sinh, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, phòng chống dịch bệnh và các cơ sở y tế khác có quy mô từ 4 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn cho một hạng mục công trình từ 500m2 trở lên;

- Trường đại học và cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ và các loại trường khác từ cấp II trở lên;

- Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa từ trung ương đến địa phương, các phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa khu vực từ cấp II trở lên;

- Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc từ cấp II trở lên;

- Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, cửa hàng, nhà hàng ăn uống, giải khát từ cấp II trở lên;

- Sân vận động, nhà thi đấu, tập luyện từ cấp II trở lên;

- Trụ sở cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức khác từ cấp II trở lên;

- Các nhà ga hàng không, đường thủy, đường sắt, bến xe ôtô từ cấp II trở lên;

- Nhà bưu điện từ cấp II trở lên;

- Nhà đa năng, khách sạn, ký túc xá, nhà khác, nhà nghỉ từ cấp II trở lên;

- Công trình vui chơi, giải trí từ cấp II trở lên;

- Nhà bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày và các công trình khác có chức năng tương tự từ cấp I trở lên;

- Tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình nằm trong khu dân cư từ cấp I trở lên.

3. Công trình công nghiệp dầu khí từ cấp II trở lên gồm:

- Giàn khoan thăm dò, khai thác trên biển;

- Nhà máy lọc hóa dầu;

- Nhà máy chế biến khí;

- Kho xăng dầu;

- Kho chứa khí hóa lỏng;

- Tuyến ống dẫn khí, dầu.

4. Đập thủy lợi, thủy điện, hồ chứa từ cấp II trở lên;

5. Công trình hạ tầng kỹ thuật:

- Đường sắt cao tốc, đường sắt trên cao;

- Ga ra ô tô và xe máy từ cấp II trở lên;

- Công trình tàu điện ngầm;

- Cầu đường bộ, cầu đường sắt từ cấp I trở lên;

- Hầm đường ôtô, hầm đường sắt, hầm cho người đi bộ từ cấp I trở lên;

- Hệ thống cáp treo vận chuyển người.

6. Các công trình khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

7. Đối với các công trình được Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng tổ chức kiểm tra hoặc nghiệm thu thì không phải chứng nhận an toàn chịu lực trừ trường hợp có yêu cầu riêng.