cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 11/07/2011 Quy định về thu phí trông giữ xe đạp, máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 17/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Ngày ban hành: 11-07-2011
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-01-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 736 ngày (2 năm 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 06-01-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 06-01-2014, Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 11/07/2011 Quy định về thu phí trông giữ xe đạp, máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 Quy định thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 17/2011/QĐ-UBND

Đồng Tháp, ngày 11 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 về việc hướng dẫn thực hiện các quy định về phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 73/2006/NQ-HĐNDK7 ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa VII thông qua tại kỳ họp thứ 7 khung mức thu, chế độ thu nộp đối với các lọai phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân Tỉnh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ năm học 2011-2012 đối với các nơi thu phí thuộc ngành giáo dục và đào tạo; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 đối với các cơ sở thu khác; bãi bỏ Quyết định số 34/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định về thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP (I, II);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Các Ban đảng và đoàn thể Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu VT.HS.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tôn Hoàng

 

QUY ĐỊNH

VỀ THU PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô là khoản thu vào chủ phương tiện có nhu cầu trông giữ phải nộp tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện công cộng phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị của địa phương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

Người sử dụng xe đạp, xe máy, ô tô có nhu cầu trông giữ xe tại các điểm đỗ, bãi trông giữ xe là đối tượng nộp phí trông giữ xe.

Điều 3. Các điểm được miễn thu phí.

Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe do Ban Quản lý bến tàu xe, Hợp tác xã vận tải được cấp có thẩm quyền giao trực tiếp quản lý và kinh doanh.

Điều 4. Mức thu phí theo quy định tại Điều 5 được hiểu như sau:

1. Một (01) lượt xe: là 01 lần xe vào và ra ở điểm trông giữ; mức thu phí đã bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (VAT), phí trông giữ xe và nón bảo hiểm (đối với xe đạp điện và xe mô tô).

2. Thời gian trông giữ xe ban ngày từ 05 giờ sáng đến 22 giờ đêm; thời gian giữ ban đêm từ sau 22 giờ đêm đến trước 05 giờ sáng hôm sau.

Chương II

MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG TỪ THU PHÍ

Điều 5. Mức thu phí trông giữ xe.

1. Áp dụng tại các điểm trông giữ xe: chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.

TT

Loại phương tiện

Mức thu phí (đồng/chiếc/lượt)

Gửi ban ngày

Gửi ban đêm

1

Xe đạp, xe đạp điện

1.000

2.000

2

Xe gắn máy

2.000

4.000

3

Xe ô tô 05 chỗ ngồi

5.000

10.000

4

Xe ô tô trên 05 chỗ đến 12 chỗ, xe có tải trọng dưới 3,5 tấn

7.000

14.000

5

Xe ô tô trên 12 chỗ, xe có tải trọng 3,5 trở lên

10.000

20.000

2. Áp dụng tại các điểm trông giữ xe: lễ hội, tham quan du lịch, các tụ điểm vui chơi, giải trí, di tích lịch sử, công trình văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, thể dục thể thao.

STT

Loại phương tiện

Mức thu phí (đồng/chiếc/lượt)

Gửi trong ngày

Gửi ban đêm

1

Xe đạp, xe đạp điện

1.000

2.000

2

Xe gắn máy

3.000

5.000

3

Xe ô tô 05 chỗ ngồi

15.000

30.000

4

Xe ô tô trên 05 chỗ đến 12 chỗ, xe có tải trọng dưới 3,5 tấn

20.000

40.000

5

Xe ô tô trên 12 chỗ

30.000

60.000

3. Áp dụng tại các điểm trông giữ xe: bệnh viện; các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

TT

Lọai phương tiện

Mức thu

Gửi ban ngày

(đồng/chiếc/lượt)

Gửi ban đêm

(đồng/chiếc/lượt)

Gửi trọn tháng cho học sinh, sinh viên nội trú và ngoại trú (đồng/tháng)

1

Xe đạp, xe đạp điện

500

1.000

6.000

2

Xe gắn máy

1.000

2.000

12.000

3

Xe ô tô 05 chỗ ngồi

4.000

6.000

-

4

Xe ô tô trên 05 chỗ đến 12 chỗ, xe có tải trọng dưới 3,5 tấn

6.000

9.000

-

5

Xe ô tô trên 12 chỗ, xe có tải trọng trên 3,5 tấn

8.000

10.000

-

Điều 6. Quản lý phí trông giữ xe.

Việc quản lý phí trông giữ xe được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

1. Phí trông giữ xe không thuộc khoản thu ngân sách nhà nước, bao gồm phí trông giữ xe thu từ các trường hợp:

a) Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe trong phạm vi khuôn viên siêu thị, trung tâm thương mại thuộc quyền quản lý của các doanh nghiệp.

b) Các điểm trông giữ xe trong phạm vi nhà ở của nhân dân.

c) Các tổ chức, cá nhân được thu phí trông giữ xe thuộc các trường hợp nêu trên có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ trông giữ xe và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế.

2. Phí trông giữ xe là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được để lại cho đơn vị thu 100%, bao gồm phí trông giữ xe thu từ các trường hợp:

a) Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe trong phạm vi khuôn viên bệnh viện; trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

b) Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe trong phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý các tụ điểm vui chơi, giải trí, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao.

c) Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe trong phạm vi khu vực chợ được Nhà nước giao cho Ban Quản lý chợ trực tiếp kinh doanh khai thác và quản lý.

Trường hợp đơn vị đấu giá hoặc giao khoán cho tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khai thác phí trông giữ xe thì tổ chức, cá nhân đó phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được từ hoạt động kinh doanh trông giữ xe và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trong việc thành lập Hội đồng đấu giá, tổ chức đấu giá hoặc xét giao khoán cho tổ chức, cá nhân quyền khai thác trông giữ xe; ký kết hợp đồng giao, nhận quyền khai thác phí trông giữ xe với người trúng đấu giá hoặc nhận khoán; đôn đốc người trúng đấu giá hoặc nhận khoán nộp tiền trúng đấu giá hoặc nhận khoán theo hợp đồng đã ký kết.

Các đơn vị có trách nhiệm quản lý và sử dụng số phí thu được theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp có thu.

3. Phí trông giữ xe là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, bao gồm phí trông giữ xe thu từ các điểm đỗ, bãi trông giữ xe ngoài quy định tại khoản 1, 2 Điều này; toàn bộ số tiền thu phí được nộp vào ngân sách nhà nước và điều tiết cho Ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100%.

Điều 7. Tổ chức đấu giá quyền khai thác phí trông giữ xe.

Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe quy định tại khoản 3, Điều 5 đều phải tổ chức đấu giá quyền khai thác phí trông giữ xe (gọi tắt là đấu giá).

Hằng năm, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiến hành khảo sát về mức giá, tính chất ổn định, số tiền phí thu được của năm trước, khả năng tăng số thu của năm tiếp theo để làm cơ sở dự kiến mức giá khởi điểm, đưa ra đấu giá cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Để đảm bảo tính công bằng và tăng thu cho ngân sách nhà nước, cơ quan chủ trì đấu giá phải thông báo công khai, rộng rãi theo quy định hiện hành của Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân về các điểm đỗ, bãi trông giữ xe dự kiến đấu giá, thời gian và địa điểm tổ chức đấu giá. Việc đấu giá quyền khai thác phí trông giữ xe của năm sau phải thực hiện hoàn tất trước ngày 15 tháng 12 của năm trước.

Điều 8. Thành phần tổ chức đấu giá.

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định thành lập Hội đồng đấu giá do Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn là Chủ tịch Hội đồng, Trưởng Ban Tài chính là Phó Chủ tịch Hội đồng, các đơn vị tham gia: đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị, thành phố; Đội Thuế, Công an xã, phường, thị trấn.

Điều 9. Điều kiện và nội dung đấu giá.

1. Điều kiện tổ chức và tham gia đấu giá.

a) Các điểm đỗ, bãi trông giữ xe phải phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị; được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng vào mục đích trông giữ xe.

b) Tối thiểu phải có từ 2 đối tượng trở lên tham gia đăng ký đấu giá cho 01 địa điểm thu phí trông giữ xe.

c) Người tham gia đấu giá phải cam kết đủ năng lực thực hiện hợp đồng; nộp phí đấu giá theo quy định của Nhà nước; đặt cọc 20 % so với mức giá khởi điểm, tiền đặt cọc sẽ được hoàn trả lại cho người không trúng đấu giá sau khi buổi đấu giá kết thúc.

2. Nội dung đấu giá.

a) Mức giá khởi điểm: mức giá khởi điểm do Uỷ ban nhân xã, phường, thị trấn công bố. Mức giá khởi điểm phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

- Đảm bảo sát với số thu phí bình quân của một vài năm trước liền kề.

- Được hình thành trên cơ sở mức giá thu phí kèm theo quy định này.

b) Nêu rõ đối tượng thu; mức thu; phạm vi, ranh giới điểm đỗ, bãi trông giữ xe; thời gian và số lần nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước.

c) Thời gian thực hiện quyền khai thác phí trông giữ xe là 01 (một) năm.

Điều 10. Phương thức đấu giá, người trúng đấu giá.

Tuỳ tình hình thực tế, người chủ trì buổi đấu giá quyết định phương thức đấu giá (bằng miệng, thăm kín).

Người trúng đấu giá là người có số tiền trả giá cao nhất. Người trúng đấu giá sẽ được nhận quyền khai thác phí trông giữ xe trong thời gian 01 (một) năm.

Điều 11. Giao, nhận thầu quyền khai thác phí trông giữ xe.

1. Đối với người trúng đấu giá quyền khai thác.

a) Ký kết hợp đồng nhận quyền khai thác phí trông giữ xe với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

b) Thu phí trông giữ xe theo hợp đồng đã ký kết; hưởng toàn bộ phần thu vượt so với số tiền trúng đấu giá, nếu lỗ thì tự bù đắp chi phí; được đảm bảo các quyền lợi khác theo hợp đồng đã ký.

c) Nộp 100% số tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước theo hợp đồng đã ký kết; thực hiện thu phí trông giữ xe theo mức thu do Nhà nước quy định; thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật.

d) Thực hiện đúng quy định về mức thu phí; trường hợp vi phạm sẽ bị phạt tiền theo Điều 10, Điều 11 và Điều 17 của Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.

2. Đối với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Thực hiện ký kết hợp đồng giao quyền khai thác phí trông giữ xe với người trúng đấu giá; căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, quy định cụ thể thời gian, số lần nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước, nhưng phải nộp dứt điểm trong 6 tháng đầu năm.

Kiểm tra việc thu phí trông giữ xe; xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với trường hợp bên nhận quyền khai thác phí trông giữ xe vi phạm hợp đồng đã ký kết; phối hợp với Chi Cục thuế (hoặc Đội thuế) hướng dẫn và đôn đốc người trúng đấu giá nộp số tiền trúng đấu giá theo hợp đồng đã ký kết, các khoản thuế vào ngân sách nhà nước; thực hiện niêm yết mức thu phí trông giữ xe ở mỗi địa điểm thu phí; đảm bảo các quyền lợi cho người trúng đấu giá quyền khai thác theo hợp đồng đã ký kết.

Điều 12. Chứng từ thu phí.

Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật về phí và lệ phí; Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về hoá đơn bán hàng hoá dịch vụ. Khi thu phí phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí.

Điều 13. Quản lý và sử dụng tiền phí.

a) Việc quản lý và sử dụng tiền phí thu được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; khoản 5, Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính.

b) Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ, hằng tuần phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước .

Điều 14. Chế độ tài chính kế toán.

1. Đơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ sách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống kê theo quy định của Nhà nước.

2. Hằng năm, đơn vị tổ chức thu phí phải lập dự toán thu chi gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Uỷ ban nhân dân các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.

3. Định kỳ, phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu phí thu được theo quy định của Nhà nước.

4. Đối với tiền phí để lại cho đơn vị tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ qui định.

5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện niêm yết công khai mức thu phí tại nơi thu phí.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí theo quy định.

Điều 16. Cơ quan Thuế nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.

Điều 17. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thu phí theo đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình hình việc thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trên địa bàn Tỉnh; theo dõi mức thu phí, tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước; đồng thời tổng hợp các kiến nghị, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương./.