cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 193/2011/QĐ-UBND ngày 31/05/2011 Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và huyện, thành phố trong thi hành công vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 193/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Ngày ban hành: 31-05-2011
  • Ngày có hiệu lực: 10-06-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-04-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1416 ngày (3 năm 10 tháng 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 26-04-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-04-2015, Quyết định số 193/2011/QĐ-UBND ngày 31/05/2011 Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và huyện, thành phố trong thi hành công vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 141/2015/QĐ-UBND ngày 16/04/2015 Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong thi hành công vụ do tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 193/2011/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 31 tháng 05 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ, CÁCH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU SỞ, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC UBND TỈNH VÀ CHỦ TỊCH UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG THI HÀNH CÔNG VỤ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Công văn số 344/SNV-TCBM&BC ngày 28/4/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố trong thi hành công vụ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 126/2008/QĐ-UBND ngày 03/12/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố trong thi hành công vụ.

Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Hải

 

QUY ĐỊNH

TIÊU CHÍ, CÁCH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU SỞ, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC UBND TỈNH VÀ CHỦ TỊCH UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG THI HÀNH CÔNG VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 193/2011/QĐ-UBND ngày 31/5/2011 của UBND tỉnh Bắc Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố trong thi hành công vụ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh được quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh (gọi chung là người đứng đầu cấp sở).

2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.

3. Chủ tịch UBND huyện, thành phố.

Điều 3. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại

1. Người đứng đầu được đánh giá, xếp loại trách nhiệm trong thi hành công vụ hàng năm theo tiêu chí, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, ý thức chấp hành và thứ tự tổng số điểm đạt được từ cao đến thấp, chia thành 04 nhóm: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ.

2. Chấm điểm, đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu bảo đảm thực chất, khách quan, dân chủ, công bằng và công khai.

Chương II

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU

Điều 4. Tiêu chí đánh giá trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh

1. Kết quả thực hiện 05 nhiệm vụ trọng tâm hàng năm do người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh xây dựng và được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chấp thuận.

2. Chất lượng tham mưu, đề xuất với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh thuộc lĩnh vực công tác của ngành, đơn vị; số lượng, chất lượng văn bản tham mưu, đề xuất được ghi nhận.

3. Ý thức chấp hành sự chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của cấp trên; sáng tạo trong tổ chức thực hiện; không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; không bị Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê bình bằng văn bản.

4. Hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành; phát huy dân chủ, kỷ luật, kỷ cương, giữ gìn đoàn kết; có ý tưởng mới, quyết đáp mới; áp dụng công nghệ thông tin; quan tâm đào tạo cán bộ, công chức, viên chức; đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; tác phong làm việc, đạo đức, lối sống của người đứng đầu.

5. Kết quả cải cách hành chính và chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, “một cửa hiện đại” tại cơ quan, đơn vị; kết quả áp dụng ISO; kết quả thực hiện quy định về văn hoá công sở của cơ quan, đơn vị.

6. Ban hành và thực hiện có hiệu quả các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị không vi phạm các quy định trong thi hành công vụ; quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng và bảo đảm an toàn giao thông.

Điều 5. Tiêu chí đánh giá trách nhiệm Chủ tịch UBND huyện, thành phố

1. Kết quả thực hiện 05 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm của huyện, thành phố do Chủ tịch UBND huyện, thành phố xây dựng hàng năm được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chấp thuận.

2. Ý thức chấp hành sự chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của cấp trên; sáng tạo trong tổ chức thực hiện; không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; không bị Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Thường trực Huyện uỷ, Thành uỷ phê bình bằng văn bản.

3. Kết quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện các quyết định về giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật; số lượng, chất lượng giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; tỷ lệ thực hiện các quyết định có hiệu lực pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo; không để tình trạng khiếu kiện đông người và xảy ra điểm nóng.

4. Hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành; phát huy dân chủ, kỷ cương, kỷ luật; giữ gìn đoàn kết; có ý tưởng mới, quyết đáp mới; áp dụng công nghệ thông tin; quan tâm công tác đào tạo cán bộ, công chức, viên chức; đánh giá, phân loại, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; tác phong làm việc, đạo đức, lối sống của người đứng đầu.

5. Kết quả cải cách hành chính và chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, “một cửa hiện đại” tại UBND cấp huyện, cấp xã; kết quả áp dụng ISO.

6. Ban hành và thực hiện có hiệu quả các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý không vi phạm các quy định trong thi hành công vụ; quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng và bảo đảm an toàn giao thông.

Chương III

CHẤM ĐIỂM, ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU

Điều 6. Nguyên tắc chấm điểm

1. Đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, Điều 4 và khoản 1, Điều 5 Quy định này chấm điểm theo nguyên tắc định lượng và định tính:

a) Những chỉ tiêu nhiệm vụ định lượng: Những chỉ tiêu hoàn thành vượt kế hoạch từ 1% đến 30% được cộng 01 điểm; từ 31% đến 50% được cộng 03 điểm; từ 51% đến dưới 100% được cộng 05 điểm; trên 100% được cộng 10 điểm. Những chỉ tiêu không hoàn thành kế hoạch: hoàn thành từ 70% đến dưới 100% tính 50% số điểm; từ 50% đến 69% tính 30% số điểm; từ 50% trở xuống không tính điểm;

b) Những chỉ tiêu nhiệm vụ định tính: Những chỉ tiêu hoàn thành vượt kế hoạch được cộng 01 điểm; hoàn thành kế hoạch tính điểm tối đa nhiệm vụ đó; không hoàn thành kế hoạch không tính điểm;

c) Những nhiệm vụ do người đứng đầu đăng ký đã được chấp thuận do khách quan không thực hiện được, tính bằng 50% tổng số điểm của nhiệm vụ đó.

2. Đối với nhiệm vụ quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 4 và khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 5 Quy định này chấm điểm theo nguyên tắc sau:

a) Mỗi nhiệm vụ trọng tâm tính điểm tối đa 100 điểm (điểm 100 tính khi nhiệm vụ đó hoàn thành tốt, có thành tích, cụ thể, chi tiết, rõ ràng được cấp trên ghi nhận);

b) Tính điểm tương ứng với tỉ lệ % hoàn thành;

c) Cơ quan, địa phương, đơn vị chưa thực hiện “cơ chế một cửa liên thông” hoặc “cơ chế một cửa hiện đại” trừ 30 điểm; chưa thực hiện ISO trừ 40 điểm. Cơ quan, đơn vị thực hiện không tốt quy định về văn hoá công sở, bị cơ quan có thẩm quyền phê bình, trừ 30 điểm. Cơ quan, đơn vị, không có chức năng thực hiện “cơ chế một cửa” theo quy định của Chính phủ thì không trừ điểm; trên địa bàn cấp huyện có xã chưa thực hiện "một cửa liên thông", trừ 40 điểm;

d) Không tính điểm cộng cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 4 và khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 5 Quy định này.

Điều 7. Cách chấm điểm

1. Đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, Điều 4 và khoản 1, Điều 5 Quy định này:

 a) Mỗi nhiệm vụ có thể có 01 nội dung hoặc nhiều nội dung; mỗi nội dung có thể có 01 chỉ tiêu hoặc nhiều chỉ tiêu. Điểm của một nhiệm vụ trọng tâm 100 điểm; điểm của một nội dung bằng điểm của một nhiệm vụ trọng tâm chia tổng các nội dung; điểm của 01 chỉ tiêu bằng điểm của một nội dung chia tổng số chỉ tiêu;

b) Một nhiệm vụ trọng tâm hoàn thành tính 100 điểm. Cách cộng điểm, trừ điểm theo khoản 1, Điều 6 Quy định này.

2. Đối với nhiệm vụ quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 4 và khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 5 Quy định này:

a) Một nhiệm vụ trọng tâm 100 điểm: cách tính điểm theo khoản 2, Điều 6 Quy định này;

b) Nhiệm vụ trọng tâm hoàn thành dưới 50% không tính điểm;

c) Điểm trừ được thực hiện theo khoản 2, Điều 6 Quy định này:

- Một việc không hoàn thành đúng thời gian quy định do chủ quan, trừ 10 điểm;

- Tham mưu ban hành văn bản sai sót phải sửa đổi trừ 05 điểm; đình chỉ thi hành trừ 10 điểm; trái quy định phải huỷ bỏ trừ 20 điểm;

- Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phê bình bằng văn bản, mỗi lần trừ 10 điểm;

- Các nội dung trình phiên họp UBND tỉnh không được thông qua, trừ 10 điểm;

- Tập thể lãnh đạo mất đoàn kết, trừ 50 điểm;

- Chấp hành chế độ thông tin báo cáo chậm so với quy định, mỗi lần chậm trừ 10 điểm; không báo cáo trừ 20 điểm (kể cả báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất);

- Có cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp thi hành công vụ vi phạm pháp luật bị khởi tố trừ 50 điểm; buộc thôi việc trừ 30 điểm, cảnh cáo trừ 20 điểm, khiển trách trừ 10 điểm;

- Chưa ban hành quy định, tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc (kể cả UBND cấp xã đối với Chủ tịch UBND huyện, thành phố) hoặc ban hành quy định nhưng không thực hiện, trừ 30 điểm;

3. Ngoài cách chấm điểm như trên thì nhiệm vụ phòng, chống thiên tai; nhiệm vụ đột xuất cấp trên giao nếu hoàn thành tốt hoặc có thành tích xuất sắc được cấp trên ghi nhận cộng 20 điểm; không hoàn thành do chủ quan trừ 10 điểm.

Điều 8. Đánh giá trách nhiệm người đứng đầu

1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố tự chấm điểm, đánh giá trách nhiệm và mức độ hoàn thành các nhiệm vụ nêu tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 4 và khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 5 Quy định này.

2. Tổ Công tác giúp việc Chủ tịch UBND tỉnh có nhiệm vụ rà soát, thẩm định việc tự chấm điểm, đánh giá của người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố trong thi hành công vụ.

3. Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố theo nhóm các cơ quan, đơn vị, địa phương (được phân theo Khối của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách).

Điều 9. Xếp loại trách nhiệm người đứng đầu

1. Khung điểm xếp loại:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tổng số điểm từ 1.000 điểm trở lên;

b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, tổng số điểm từ 800 điểm đến dưới 1.000 điểm;

c) Hoàn thành nhiệm vụ, tổng số điểm từ 700 điểm đến dưới 800 điểm;

d) Không hoàn thành nhiệm vụ, tổng số điểm dưới 700 điểm.

2. Tổ Công tác giúp việc Chủ tịch UBND tỉnh căn cứ kết quả tự chấm điểm của người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố tiến hành rà soát, chấm điểm, dự kiến xếp loại trách nhiệm người đứng đầu theo Quy định tại khoản 1, Điều 9 và theo thứ tự từ người có tổng số điểm cao đến thấp; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xếp loại trách nhiệm người đứng đầu theo Quy định tại khoản 1, Điều 9 theo thứ tự từ người có tổng số điểm cao đến thấp. Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ và thông báo kết quả xếp loại tới các Sở, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể nhân dân cấp tỉnh và Huyện uỷ, Thành uỷ, UBND huyện, thành phố.

 Điều 10. Khen thưởng và xem xét xử lý trách nhiệm người đứng đầu

1. Trong kỳ bổ nhiệm chức vụ hoặc bầu cử, người đứng đầu có 01 năm xếp loại trách nhiệm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen; 02 năm liên tục, đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy tặng Bằng khen.

2. Trong kỳ bổ nhiệm chức vụ hoặc bầu cử, người đứng đầu có 01 năm xếp loại trách nhiệm không hoàn thành nhiệm vụ, Chủ tịch UBND tỉnh phê bình; 02 năm liên tục xếp loại trách nhiệm không hoàn thành nhiệm vụ, Chủ tịch đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét, bố trí công tác khác hoặc miễn nhiệm theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố

1. Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ cấp huyện, các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm, chỉ đạo của ngành dọc cấp trên, của UBND tỉnh và thực tiễn tình hình của ngành, địa phương xây dựng 05 nhiệm vụ trọng tâm (đối với người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh), 05 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm (đối với Chủ tịch UBND huyện, thành phố); đồng thời cụ thể hoá 05 nhiệm vụ chung nêu tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 4 Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu trong thi hành công vụ (đối với người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh), khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 5 Quy định tiêu, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu trong thi hành công vụ (đối với Chủ tịch UBND huyện, thành phố) trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chấp thuận, trước ngày 30 tháng 01 năm sau:

a) Các nhiệm vụ trọng tâm hàng năm do người đứng đầu cấp Sở Xây dựng phải được bàn bạc dân chủ, thống nhất trong tập thể lãnh đạo Sở, cấp uỷ cơ quan, đơn vị; báo cáo xin ý kiến đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối trước khi gửi Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chấp thuận;

b) Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm do Chủ tịch UBND huyện, thành phố xây dựng phải được bàn bạc dân chủ, thống nhất trong tập thể UBND, xin ý kiến Thường trực Huyện uỷ, Thành uỷ, Thường trực HĐND cùng cấp; báo cáo xin ý kiến đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách địa phương trước khi gửi Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chấp thuận.

2. Ban hành và chỉ đạo thực hiện Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc (kể cả UBND cấp xã đối với Chủ tịch UBND huyện, thành phố).

3. Báo cáo tự đánh giá, kiểm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của người đứng đầu và tự chấm điểm về Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm; đồng thời đăng ký nhiệm vụ trọng tâm năm sau gửi về Sở Nội vụ trước ngày 10 tháng 01 hàng năm.

Điều 12. Trách nhiệm của Tổ Công tác giúp việc Chủ tịch UBND tỉnh

Rà soát, chấm điểm và dự kiến xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố trình Chủ tịch UBND trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

1. Hướng dẫn thực hiện Quy định này.

2. Thẩm định việc đăng ký 10 nhiệm vụ trọng tâm của người đứng đầu và tổng hợp kết quả, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận.

3. Tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu (do Tổ Công tác gửi đến), báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, xong trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.

4. Theo dõi, tổng hợp ý kiến phản ảnh, kiến nghị, đề xuất của người đứng đầu cấp Sở và Chủ tịch UBND huyện, thành phố về nội dung Quy định này; kịp thời tham mưu, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung phù hợp./.