Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 16/05/2011 Về chính sách đối với hộ gia đình và lao động có hộ khẩu thường trú tại xã nghèo theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 23/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Ngày ban hành: 16-05-2011
- Ngày có hiệu lực: 26-05-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-04-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 687 ngày (1 năm 10 tháng 22 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 12-04-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2011/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 16 tháng 5 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC HỘ GIA ĐÌNH VÀ LAO ĐỘNG CÓ HỘ KHẨU THƯỜNG TRÚ TẠI CÁC XÃ NGHÈO THEO CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2015.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BNN ngày 26/02/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 18/TT-LĐTBXH ngày 19/4/2011;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành một số chính sách đối với các hộ gia đình và lao động có hộ khẩu thường trú tại các xã nghèo do UBND tỉnh đầu tư theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cụ thể như sau:
1. Khoán bảo vệ rừng và giao, khoán đất lâm nghiệp để trồng rừng sản xuất:
a) Hộ gia đình và cộng đồng dân cư nhận khoán hoặc được giao khoán chăm sóc, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đang đóng cửa rừng được hưởng tiền khoán bảo vệ với mức 200.000 đồng/ha/năm.
Không hỗ trợ cho diện tích rừng được giao quản lý, chăm sóc bảo vệ từ nguồn dịch vụ môi trường rừng, các chương trình dự án khác có mức chi trả cao hơn 200.000 đồng/ha/năm.
Hộ nhận quản lý, chăm sóc bảo vệ rừng phải thực hiện đúng theo hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng, nếu để xảy ra cháy rừng, bị phá rừng, khai thác lâm sản trái phép trên diện tích được giao khoán phải hoàn trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí giao khoán tùy vào mức độ vi phạm.
b) Hộ gia đình và cộng đồng dân cư được hỗ trợ một lần 05 triệu đồng/ha để tận dụng tạo đất sản xuất trong khu vực đất rừng nhận khoán, chăm sóc bảo vệ nếu đủ điều kiện sản xuất lương thực và một số cây trồng ngắn ngày khác phù hợp với qui chế quản lý bảo vệ rừng.
c) Hộ gia đình được giao, khoán đất lâm nghiệp (theo Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh) để trồng rừng sản xuất, trồng cây cao su trên diện tích được giao, khoán được hỗ trợ mua cây giống, phân bón và công chăm sóc với mức 05 triệu đồng/ha (nhưng không quá 02 ha); được hỗ trợ 02 triệu đồng/ha để chăm sóc rừng trồng năm thứ hai và 01 triệu đồng/ha để chăm sóc rừng trồng năm thứ ba.
Hộ gia đình được hưởng tòan bộ sản phẩm trên diện tích được giao.
d) Đối với diện tích đất quy hoạch cho nông nghiệp nhưng không có khả năng trồng cây nông nghiệp (đất xấu, cằn cỗi, độ đốc cao) chuyển sang trồng cây lâm nghiệp thì hộ gia đình được hỗ trợ như định mức trồng rừng sản xuất quy định tại điểm c, điều này.
đ) Chi phí lập hồ sơ giao, khóan chăm sóc bảo vệ rừng, giao đất trồng rừng cho hộ gia đình, cộng đồng dân cư: các huyện sử dụng ngân sách sự nghiệp quản lý, bảo vệ rừng đã được tỉnh phân bổ trong kế hoạch hàng năm.
2. Ngoài chính sách hỗ trợ khoán bảo vệ rừng và giao, khoán đất lâm nghiệp để trồng rừng sản xuất, hộ nghèo tại các xã nghèo có đăng ký thoát nghèo đồng thời được hỗ trợ thêm các chính sách sau:
a) Hộ có đất sản xuất dưới 01 ha được hỗ trợ kinh phí khai hoang, phục hóa để đủ 01 ha đất sản xuất nông nghiệp (kể cả diện tích đã có và diện tích khai hoang phục hóa mới) để đưa vào trồng lúa nước, hoa màu, cây công nghiệp, cây thức ăn gia súc và một số cây trồng khác được hỗ trợ 01 lần với mức hỗ trợ như sau:
- Mức hỗ trợ khai hoang là 10 triệu đồng/ha (tính theo diện tích khai hoang thực tế để hỗ trợ);
Đất khai hoang là đất đã được quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp nhưng đến trước thời điểm lập phương án khai hoang chưa giao cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng.
- Mức hỗ trợ phục hóa là 05 triệu đồng/ha (tính theo diện tích phục hóa thực tế để hỗ trợ);
Đất phục hóa là đất được quy hoạch để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, đã có thời gian được sử dụng để sản xuất nông nghiệp nhưng sau đó diện tích trên không được sản xuất nên đã bị hoang hóa trở lại.
b) Được hỗ trợ thâm canh và chuyển đổi cây trồng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên đất sản xuất nông nghiệp một lần 10 triệu đồng/ha (diện tích được hỗ trợ không quá 02 ha /hộ) để mua giống, phân bón, vật tư nông nghiệp, công cụ máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp.
c) Hộ không có đất sản xuất nông nghiệp hoặc không nhận khoán chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng được hỗ trợ một lần 10 triệu đồng/hộ để chuyển đổi ngành nghề hoặc mua giống vật nuôi, làm chuồng trại, mua giống cỏ.
d) Được ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất với mức vay tối đa là 05 triệu đồng/hộ tại Ngân hàng Chính sách xã hội trong thời gian 2 năm để mua gia súc, gia cầm hoặc nuôi trồng thủy sản, đầu tư sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp, các ngành nghề phục vụ sản xuất, sinh hoạt của nhân dân địa phương.
Điều 2. Trách nhiệm của các sở, ngành và chính quyền các cấp.
1. UBND các xã căn cứ vào kinh phí được phân bổ hàng năm, việc bình xét hộ gia đình đăng kí thoát nghèo hưởng các chính sách hỗ trợ tại Quyết định này phải thực hiện công khai từ các thôn trên cơ sở nhu cầu, khả năng thực tế về lao động, đất đai của từng hộ, đảm bảo sự công khai, dân chủ. Phần kinh phí dành cho trồng rừng và quản lý bảo vệ rừng, chăm sóc rừng phải thực hiện đúng theo quy định của UBND tỉnh; số kinh phí còn lại chỉ hỗ trợ cho các hộ có đăng ký cam kết thoát nghèo được qui định tại điểm 2 của Điều 1.
2. UBND các huyện, thành phố thẩm tra, quyết định phê duyệt số hộ, nội dung, kinh phí hỗ trợ cụ thể và mức hỗ trợ đối với các hộ gia đình theo đề nghị của các xã; đồng thời, vận dụng để quy định chính sách và mức hỗ trợ đối với các hộ gia đình, lao động có hộ khẩu thường trú tại các thôn, khu phố nghèo do huyện, thành phố đầu tư.
Hàng năm, chỉ đạo các xã, thôn đánh giá việc đăng ký và kết quả thực hiện thoát nghèo theo hướng dẫn của Sở Lao Động - Thương binh và Xã hội.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc đăng ký, đánh giá kết quả thoát nghèo của hộ đăng ký thoát nghèo được đầu tư hàng năm; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở có liên quan bố trí nguồn kinh phí và xây dựng phương án phân bổ vốn đầu tư trên cơ sở số hộ đăng ký thoát nghèo của từng xã, trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc hoàn trả kinh phí hỗ trợ nhận khoán quản lý, bảo vệ rừng, trồng rừng trong trường hợp để xảy ra cháy rừng, phá rừng, khai thác lâm sản trái phép trên diện tích được giao khoán.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 26/7/2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng về một số chính sách đối với hộ gia đình, người lao động có hộ khẩu thường trú tại 16 xã nghèo do tỉnh đầu tư theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Lâm Đồng; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc; Chủ tịch UBND các xã nghèo và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |