cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 165/2011/QĐ-UBND ngày 06/05/2011 Về Quy định kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 165/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Ngày ban hành: 06-05-2011
  • Ngày có hiệu lực: 16-05-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-09-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 853 ngày (2 năm 4 tháng 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-09-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-09-2013, Quyết định số 165/2011/QĐ-UBND ngày 06/05/2011 Về Quy định kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 447/2013/QĐ-UBND ngày 05/09/2013 Về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 165/2011/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 06 tháng 5 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của liên Bộ: Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 146/TTr-VP ngày 14 tháng 4 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Hải

 

QUY ĐỊNH

KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 165/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Quy định này áp dụng đối với kiểm soát việc quy định, thực hiện, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và công bố, quản lý cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

2. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) và các văn bản khác về thủ tục hành chính có liên quan.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

1. Các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

4. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.

Điều 3. Đầu mối thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đầu mối chủ trì, tổ chức việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giao Văn phòng hoặc Phòng Hành chính - Tổ chức là đầu mối làm nhiệm vụ tổ chức kiểm soát thủ tục hành chính, có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giao Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn bố trí công chức Văn phòng - thống kê hoặc công chức Tư pháp - hộ tịch là đầu mối làm nhiệm vụ tổ chức kiểm soát việc công khai, minh bạch và thực thi thủ tục hành chính.

4. Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; đối với cấp tỉnh, cấp huyện phải có trình độ đại học một trong những chuyên ngành: luật học, hành chính công, kinh tế hoặc chuyên ngành phù hợp khác; có kỹ năng nghiên cứu, tổng hợp và khả năng đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính, sử dụng thành thạo máy vi tính.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 4. Lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Tùy theo tính chất, nội dung quy định về thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo lựa chọn hình thức lấy ý kiến theo quy định của pháp luật về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan trước khi gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia ý kiến theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, trả lời bằng văn bản gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.

2. Lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Chậm nhất 20 ngày làm việc, trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tham gia góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính;

b) Nội dung tham gia ý kiến về chất lượng thủ tục hành chính và các biểu mẫu theo các tiêu chí: sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp, hiệu quả và nội dung khác được phát hiện trong quá trình tham gia ý kiến;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia độc lập hoặc tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua một trong các hình thức: biểu mẫu, tham vấn, hội nghị, hội thảo, gửi cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp thu hoàn chỉnh văn bản;

Trong trường hợp cần thiết, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình nội dung quy định về thủ tục hành chính, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan;

d) Hồ sơ lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

Điều 5. Phạm vi tham gia ý kiến về thủ tục hành chính

1. Sự cần thiết quy định thủ tục hành chính.

2. Thẩm quyền quy định thủ tục hành chính.

3. Sự thống nhất, đồng bộ của thủ tục hành chính với các thủ tục hành chính khác có liên quan.

4. Các bộ phận cơ bản tạo thành của thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

Điều 6. Đánh giá tác động và tiếp thu ý kiến tham gia

Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có trách nhiệm đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; nghiên cứu, tiếp thu ý kiến tham gia góp ý của cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan.

Chương III

CÔNG BỐ, RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH

Điều 7. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

 2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền ban hành thực hiện thống kê thủ tục hành chính mới phát sinh hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố.

3. Việc công bố, công khai thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP

Điều 8. Trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính

1. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm theo dõi quá trình giải quyết thủ tục hành chính từ khi tiếp nhận đến khi có kết quả cuối cùng và thực hiện các quy định tại Điều 18 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính; quyền và nghĩa vụ của đối tượng thực hiện thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

Điều 9. Kế hoạch rà soát, đánh giá

1. Hàng năm, các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25/01.

2. Trên cơ sở chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính và kế hoạch rà soát, đánh giá của Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch rà soát độc lập trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trước ngày 31/01 hàng năm.

3. Căn cứ, nội dung xây dựng kế hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 30 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

Điều 10. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính

1. Các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thường xuyên rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, địa phương theo quy định.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, đánh giá độc lập thủ tục hành chính trong các trường hợp sau đây:

a) Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;

b) Thủ tục hành chính có liên quan chặt chẽ với nhau, kết quả thực hiện thủ tục hành chính này là tiền đề để thực hiện thủ tục hành chính tiếp theo; thủ tục hành chính gây bức xúc cho người dân và doanh nghiệp;

c) Thủ tục hành chính qua phát hiện hoặc theo phản ánh của tổ chức, cá nhân chưa đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.

3. Nội dung, cách thức rà soát, đánh giá thực hiện theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

Điều 11. Xử lý kết quả rà soát, đánh giá

Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, đánh giá độc lập, phối hợp với Sở, cơ quan, đơn vị liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính và quy định có liên quan đến thủ tục hành chính không đáp ứng quy định tại Điều 28 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

Điều 12. Phản ánh, tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính

1. Mọi cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thông báo về tình hình xử lý phản ánh, kiến nghị. Nội dung, hình thức và yêu cầu phản ánh, kiến nghị thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP).

2. Các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính. Quy trình tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện theo quy định tại Chương III, Chương IV Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, nghiên cứu và phân loại các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giao cho các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan xử lý theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.

4. Cơ quan, đơn vị phải lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức; kết quả xử lý phải được công khai trên Trang thông tin điện tử hoặc tại trụ sở cơ quan, đơn vị.

Chương IV

CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 13. Quản lý, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính đã công bố

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Công khai các văn bản chỉ đạo, triển khai và các bộ thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;

b) Cập nhật cơ cở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;

c) Tạo lập, duy trì đường kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;

d) Hướng dẫn các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

2. Các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, công khai thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị và địa phương.

Điều 14. Đăng tải dữ liệu về thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh

Thủ tục hành chính được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh bao gồm thủ tục hành chính do Cục Kiểm soát thủ tục hành chính phiên bản cho địa phương và các thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh mới ban hành, đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định.

Điều 15. Nhập dữ liệu thủ tục hành chính đã công bố

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị tổ chức nhập các thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố; chịu trách nhiệm về tính chính xác của thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính theo quy định.

Điều 16. Quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính

Các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố duy trì hoạt động của Trang thông tin điện tử; cập nhật, bổ sung kịp thời các văn bản liên quan và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị; kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Công khai toàn bộ các thủ tục hành chính có liên quan đến người dân và doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền công bố;

b) Xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25/01 hàng năm;

c) Bố trí đầu mối làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 3 Quy định này. Cử cán bộ, công chức tham gia tập huấn nghiệp vụ do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức;

d) Bảo đảm kinh phí cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định;

đ) Kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp huyện thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, đơn vị về thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;

e) Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình quản lý.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Hàng năm, xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

b) Trước ngày 15/01 hàng năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ, Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính;

c) Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn về kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;

d) Chỉ đạo các đơn vị chức năng trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra lần cuối về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp của quy định về thủ tục hành chính sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua;

đ) Hướng dẫn các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kết nối Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;

e) Theo dõi, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức có trách nhiệm thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính để làm cơ sở bình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng;

g) Đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

h) Phối hợp với cơ quan, đơn vị ngành dọc Trung ương thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

3. Sở Tư pháp:

a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, triển khai kế hoạch tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị định số 63/2010/NĐ-CP Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và các văn bản liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh;

b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương trong việc tuân thủ trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật;

c) Thẩm định về thủ tục hành chính quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; không thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Theo dõi thi hành Quyết định này theo quy định tại Thông tư số 03/2010/TT-BTP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

4. Sở Tài chính:

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ, kịp thời kinh phí cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Hướng dẫn các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

5. Sở Nội vụ:

Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này để làm cơ sở bình xét thi đua khen thưởng; đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

6. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, cổ động, lồng ghép trong các cuộc thi tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính.

7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:

a) Chỉ đạo Đài truyền thanh, truyền hình các huyện, thành phố tăng cường thông tin, tuyên truyền, giới thiệu tới người dân và doanh nghiệp nội dung, kết quả triển khai thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh;

b) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về kiểm soát thủ tục hành chính. Kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt và phản ánh những cá nhân, tổ chức làm trái quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính.

Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

1. Thực hiện quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 17 Quy định này.

2. Thực hiện rà soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp rà soát thủ tục hành chính theo lĩnh vực, ngành khi có yêu cầu của Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát việc công khai, minh bạch và thực thi thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai công tác kiểm soát việc công khai, minh bạch và thực thi thủ tục hành chính của địa phương.

Điều 19. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố định kỳ báo cáo quý, năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính:

a) Báo cáo quý: Trước ngày 10 của tháng cuối quý;

b) Báo cáo năm: Trước ngày 20/11 hàng năm.

2. Nội dung báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo của Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.

4. Tình hình, kết quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính phải được thông tin kịp thời, trung thực và thường xuyên trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 20. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính được bảo đảm từ nguồn ngân sách địa phương. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm lập dự toán kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính trong tổng dự toán kinh phí chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 21. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện tốt Quy định này được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các điều cấm theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và các quy định tại Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để cán bộ, công chức có hành vi vi phạm sẽ bị xem xét trách nhiệm theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong thi hành công vụ.

Điều 22. Điều khoản thi hành

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc triển khai, thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh theo quy định.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.