cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 29/04/2011 Quy định phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 08/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Ngày ban hành: 29-04-2011
  • Ngày có hiệu lực: 09-05-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-07-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1153 ngày (3 năm 1 tháng 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 05-07-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 05-07-2014, Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 29/04/2011 Quy định phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 25/06/2014 Về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2011/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 29 tháng 4 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/ 11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/ 11/2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về s
ửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 346/TTr-SXD ngày 09/4/2011 và Báo cáo thẩm định số 154/BC-STP ngày 12/11/2010 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Huế

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2011/QĐ-UBND ngày 29/4/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Qui định này qui định chi tiết việc phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) và UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Các công trình đặc thù (Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình tạm ) được thực hiện theo qui định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù và các qui định hiện hành.

2. Đối tượng áp dụng: Qui định này áp dụng đối với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu, tổ chức và cá nhân có liên quan trong tất cả các hoạt động xây dựng thuộc mọi nguồn vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý

1. Mục tiêu: Nâng cao tính chủ động và trách nhiệm trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, các chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng, các tổ chức tư vấn xây dựng.

Tăng cường sự phối hợp giữa Sở Xây dựng với các Sở, Ban, Ngành và chính quyền các cấp để thống nhất quản lý chất lượng công trình xây dựng, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng quản lý, kịp thời đề xuất với UBND tỉnh ban hành các chủ trương chính sách, cơ chế quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Quản lý chất lượng công trình bao gồm: Quản lý chất lượng kể từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng, thực hiện đầu tư xây dựng đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.

2. Nguyên tắc: Việc phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng cho các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện, cấp xã đảm bảo nguyên tắc thống nhất và phù hợp với qui định của pháp luật.

Chương II

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 3. Sở Xây dựng

Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:

1. Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn bản về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.

2. Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

3. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên địa bàn tỉnh.

4. Kiểm tra việc tuân thủ các qui định về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo qui định của pháp luật đối với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, các tổ chức tư vấn xây dựng; Tham mưu và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình theo qui định của pháp luật.

5. Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (viết tắt là LAS-XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm theo qui định của pháp luật.

6. Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng và giám định sự cố cấp III công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị theo phân cấp và các công trình khác do UBND tỉnh yêu cầu. Phối hợp với cơ quan chức năng thuộc Bộ Xây dựng xử lý sự cố cấp I, cấp II. Tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

7. Hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc thực hiện Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực; Chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng theo qui định của pháp luật đối với các công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có nguy cơ gây ra thảm họa đối với người, tài sản và môi trường (trừ các công trình xây dựng chuyên ngành được qui định tại Điều 4).

8. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình và công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 4. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành

1. Các Sở: Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi chung là các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành) chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành, giải quyết các sự cố công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh; cụ thể như sau:

a. Sở Giao thông vận tải: Các công trình xây dựng giao thông (trừ công trình giao thông đô thị).

b. Sở Công Thương: Các công trình xây dựng hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình xây dựng chuyên ngành khác (trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng).

c. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Các công trình xây dựng thuỷ lợi, đê điều, thủy sản và các công trình chuyên ngành khác do Sở quản lý.

d. Sở Thông tin và Truyền thông: Các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực chuyên ngành thông tin truyền thông.

2. Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng bao gồm:

a. Hướng dẫn hoặc tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các qui định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành sau khi thống nhất với Sở Xây dựng.

b. Phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi Sở quản lý theo qui định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

c. Chủ trì tổ chức giám định chất lượng và điều tra sự cố cấp III, phối hợp với cơ quan chức năng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Sở Xây dựng trong việc tổ chức giám định chất lượng và sự cố cấp I, cấp II và các công trình xây dựng chuyên ngành, báo cáo kết quả giám định theo qui định.

d. Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc Sở và UBND cấp huyện quản lý.

e. Hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc thực hiện Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực; Chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng theo qui định của pháp luật đối với các công trình xây dựng chuyên ngành khi xảy ra sự cố có nguy cơ gây ra thảm họa đối với người, tài sản và môi trường.

g. Tổng hợp, báo cáo gửi Sở Xây dựng để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng theo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình và công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng thuộc ngành mình quản lý và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

h. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phải tổ chức bộ phận chuyên trách về quản lý chất lượng công trình xây dựng để giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.

Điều 5. Các Sở, Ban, ngành khác có dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Chỉ đạo các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án trực thuộc thực hiện nghiêm túc các qui định vể quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Tổ chức kiểm tra việc quản lý chất lượng công trình, tiến độ các công trình xây dựng do Sở, Ban, ngành làm Chủ đầu tư và quản lý.

3. Tham gia các Đoàn kiểm tra, giám định chất lượng, giám định sự cố công trình xây dựng do UBND tỉnh, Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thành lập.

4. Tổng hợp, báo cáo gửi Sở Xây dựng theo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình và công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng thuộc quyền quản lý và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất

1. Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình đối với các công trình xây dựng và công trình xây dựng chuyên ngành trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế Dung Quất.

2. Giám sát, nghiệm thu chất lượng xây dựng theo quy định đối với các công trình, dự án do Ban làm chủ đầu tư và các công trình có chuyển giao cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu Kinh tế Dung Quất quản lý, vận hành khai thác.

3. Chủ trì tổ chức giám định chất lượng và điều tra sự cố cấp III, phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong việc tổ chức giám định chất lượng và sự cố cấp I, cấp II. Tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng và công trình xây dựng chuyên ngành trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế Dung Quất.

4. Hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc thực hiện Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực; Chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng theo qui định của pháp luật đối với các công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có nguy cơ gây ra thảm họa đối với người, tài sản và môi trường.

5. Phối hợp với Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng và công trình xây dựng chuyên ngành trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

6. Tổng hợp, báo cáo gửi Sở Xây dựng để báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng theo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình và công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 7. Ủy ban nhân dân cấp huyện

Chịu trách nhiệm về công tác quản lý chất lượng công trình trên địa bàn huyện và thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình do UBND huyện, thành phố làm chủ đầu tư và quyết định đầu tư như sau:

1. Hướng dẫn UBND cấp xã, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Chủ trì tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng cấp huyện, cấp xã, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn. Xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền và báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc đề nghị xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền.

3. Chủ trì tổ chức kiểm tra các công trình thuộc diện phải kiểm tra Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực; Chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng trước khi đưa vào sử dụng theo qui định của pháp luật.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý tranh chấp về chất lượng, sự cố công trình nhà ở tư nhân và các công trình xây dựng cấp IV thuộc địa bàn quản lý, khi cần thiết thì mời Sở Xây dựng và Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tham gia.

5. Phối hợp với Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết sự cố công trình, giám định chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn.

6. Tổng hợp, báo cáo gửi Sở Xây dựng theo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình và công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn, kết quả thanh tra, kiểm tra và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 8. Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng các công trình do cấp xã làm chủ đầu tư, phối hợp với các Sở, Ban, ngành chức năng liên quan, UBND cấp huyện trong công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

2. Chủ trì tổ chức, kiểm tra, thực hiện công tác giám sát cộng đồng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn cấp xã.

5. Định kỳ 6 tháng, 1 năm UBND cấp xã thống kê đánh giá tình hình chất lượng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý gửi UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng theo quy định.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 9. Chủ đầu tư các công trình nhà ở riêng lẻ và các công trình xây dựng khác

Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm bảo chất lượng, hiệu quả và tuân thủ đúng các qui định của pháp luật. Bao gồm:

1. Tổ chức thi công xây dựng công trình theo Giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng theo qui định của pháp luật.

3. Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của hoạt động xây dựng (như khảo sát, lập dự án, thiết kế, tổ chức thi công xây dựng)

4. Nghiêm túc thực hiện các qui định của hoạt động xây dựng, đặc biệt tuân thủ các khâu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát và nghiệm thu theo qui định của pháp luật.

5. Chịu trách nhiệm về tổ chức và giám sát an toàn lao động cũng như sự cố công trình theo qui định của pháp luật.

6. Thực hiện công tác báo cáo về chất lượng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng theo qui định của pháp luật.

Điều 10. Các nhà thầu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng

1. Chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng các hoạt động, sản phẩm của mình trong công tác đầu tư xây dựng công trình.

2. Đảm bảo kê khai trung thực và có đầy đủ các điều kiện hành nghề theo qui định của pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi khai man, gian lận trong báo cáo năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân.

3. Phải có trách nhiệm mua bảo hiểm nghề nghiệp và đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường theo qui định của pháp luật.

Điều 11. Trách nhiệm của các tổ chức kiểm định, thí nghiệm chuyên ngành, chứng nhận đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận phù hợp chất lượng công trình xây dựng

1. Các tổ chức Kiểm định chất lượng công trình xây dựng phải đảm bảo thực hiện đúng trình tự thủ tục theo qui định của pháp luật. Kết quả kiểm định phải chính xác và khách quan.

2. Các tổ chức thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải thực hiện đúng theo qui định. Nghiêm cấm mọi hành vi sai trái trong các qui trình làm việc, từ lấy mẫu, nhận mẫu và lưu mẫu cũng như bảo vệ, bảo mật các số liệu liên quan.

3. Các tổ chức Chứng nhận an toàn chịu lực, Chứng nhận phù hợp chất lượng công trình phải tiến hành ngay từ khi khởi công xây dựng và phải thực hiện đúng theo qui định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Xử lý vi phạm

Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn xây dựng, nhà thầu xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện nghiêm chỉnh Luật Xây dựng và các quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng và qui định này. Trường hợp vi phạm các qui định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 13. Điều khoản thi hành

1. Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện Qui định này, nếu có phát sinh vướng mắc, các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp ./.