Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 09/04/2011 Về quy định Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 07/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Ngày ban hành: 09-04-2011
- Ngày có hiệu lực: 19-04-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-04-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1465 ngày (4 năm 0 tháng 5 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 23-04-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2011/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 09 tháng 4 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH CÀ MAU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 07/TTr-BDT ngày 14/3/2011, Báo cáo thẩm định số 39/BC-STP ngày 14/3/2011 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 19/02/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Dân tộc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng của Ban Dân tộc
Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực dân tộc và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và theo quy định pháp luật.
Điều 2. Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 3. Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Dân tộc tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc gồm có: Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc gồm có:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Chính sách;
- Phòng Kế hoạch - Dự án.
Về biên chế của lãnh đạo các phòng gồm 01 Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng.
3. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình cụ thể ở mỗi giai đoạn phát triển của tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật; nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và công tác quản lý Nhà nước theo chuyên ngành;
Trong quá trình thực hiện, việc tách, sáp nhập, đổi tên các Phòng chuyên môn nghiệp vụ và tương đương thuộc Ban Dân tộc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng không vượt quá số phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị tương đương theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Trưởng Ban Dân tộc ban hành Quy chế làm việc, các mối quan hệ trong nội bộ cơ quan; quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng, đơn vị tương đương thuộc Ban và quy định trách nhiệm của người đứng đầu các phòng, đơn vị tương đương thuộc Ban theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
Điều 6. Biên chế của Ban Dân tộc
1. Hàng năm căn cứ vào khối lượng, tính chất và đặc điểm tình hình của công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân tộc, Trưởng Ban Dân tộc có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biên chế của Ban Dân tộc.
2. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Ban Dân tộc phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động
1. Trưởng Ban Dân tộc là người đứng đầu Ban, làm việc theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, tổ chức, chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Dân tộc trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và trước pháp luật.
2. Các Phó Trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, 01 Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các mặt hoạt động của Ban.
3. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc Ban là người trực tiếp phụ trách điều hành hoạt động của phòng, đơn vị tương đương; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Ban và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng và đơn vị tương đương được phân công phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc Ban là người giúp việc cho Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương và trước pháp luật về công việc được phân công phụ trách.
Điều 8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm
1. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và các Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Ban, do Trưởng ban quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức và theo quy định của pháp luật hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Ban Dân tộc do Trưởng ban quyết định theo Luật Thanh tra hiện hành và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 9. Luân chuyển, điều động
Trưởng ban quyết định việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc đối với Ủy ban Dân tộc
1. Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc đối với Ủy ban Dân tộc là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 05 năm và hàng năm do Ủy ban Dân tộc đề ra; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác dân tộc ở địa phương.
2. Đề xuất, kiến nghị Ủy ban Dân tộc hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà pháp luật chưa điều chỉnh trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11. Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc đối với Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng; Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Ban Dân tộc giữ mối liên hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân tỉnh. Báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về các hoạt động dân tộc trên địa bàn tỉnh đến Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh; nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ban Dân tộc thường xuyên phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghịêp vụ về lĩnh vực dân tộc; đồng thời phối hợp các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố là mối quan hệ tổ chức và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân tộc ở các huyện, thành phố.
Điều 14. Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc đối với Phòng Dân tộc và Bộ phận phụ trách công tác dân tộc các huyện, thành phố
Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc đối với Phòng Dân tộc và Bộ phận phụ trách công tác dân tộc các huyện, thành phố là mối quan hệ chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của ngành thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Khen thưởng
Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, công việc và thực hiện tốt Quy định này; góp phần cùng Ban Dân tộc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức, viên chức Ban Dân tộc và tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tổ chức thực hiện
Trưởng Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện tốt Quy định này./.