Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 04/04/2011 Quy định về thực hiện dân chủ trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi triển khai dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 07/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Ngày ban hành: 04-04-2011
- Ngày có hiệu lực: 14-04-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-06-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 791 ngày (2 năm 2 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 13-06-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2011/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 04 tháng 4 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL/UBTVQH ngày 20/4/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 77/TTr-TNMT ngày 28/3/2011,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện dân chủ trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi triển khai dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các ông (Bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 04/4/2011 của UBND tỉnh)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với trường hợp thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có một hoặc tất cả các hạng mục về bồi thường hỗ trợ, tái định cư, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho cá nhân, hộ gia đình có đất bị thu hồi trên địa bàn tỉnh,
2. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Chủ đầu tư dự án; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc UBND các huyện, thành phố Kon Tum; Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Tổ chức phát triển quỹ đất thuộc UBND Cấp huyện; UBND cấp huyện, cấp xã
II. NỘI DUNG CÁC BƯỚC THỰC HIỆN DÂN CHỦ
Điều 3. Thông báo thu hồi đất:
Căn cứ văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm đầu tư hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn chủ đầu tư có sử dụng đất hoặc văn bản thỏa thuận địa điểm của UBND cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc UBND tỉnh thực hiện thông báo thu hồi đất theo phân cấp tại Công văn số 712/UBND-KTN ngày 16/4/2010 của UBND tỉnh.
Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển.
Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi. Đồng thời gửi thông báo thu hồi đất đến chủ đầu tư dự án, đơn vị thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, UBND huyện nơi có đất thực hiện dự án và các đơn vị khác có liên quan để có cơ sở thực hiện.
Điều 4. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Nội dung phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư gồm:
a. Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất
b. Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
c. Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ. trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
d. Số tiền bồi thường, hỗ trợ,
đ. Việc bố trí tái định cư;
e. Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư,
g. Việc di dời mồ mả.
f. Phương án chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a. Tổ chức họp phổ biến trực tiếp cho các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến đối với tất cả các nội dung của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b. Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã, đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
c. Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a. Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với UBND cấp xã, các trưởng thôn nơi có đất thu hồi làm việc trực tiếp với những người chưa thống nhất với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thống nhất những nội dung của phương án và được lập biên bản. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định;
b. Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất theo quy định sau:
a. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư đối với dự án phải thực hiện thu hồi đất liên quan từ hai huyện, thành phố thuộc tỉnh trở lên và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
b. Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án phải thực hiện thu hồi đất không thuộc trường hợp tại điểm a khoản này và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
5. Thông báo kết quả phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Xử lý các trường hợp chuyển tiếp:
Đối với các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trước ngày quy định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện công tác thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định. Đối với các dự án đã có chủ trương đầu tư và đang triển khai các công tác đo đạc, lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư thì phải thực hiện dân chủ cơ sở trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định này.
Điều 6. Trách nhiệm của chủ dự án và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường:
1. Sau khi thực hiện xong nội dung dân chủ ở cơ sở trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chủ đầu tư và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm báo cáo và gửi kèm kết quả thực hiện dân chủ và phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến Ban Dân vận cấp ủy cùng cấp để theo dõi và chỉ đạo. Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư thuộc thẩm quyền UBND cấp tỉnh phê duyệt thì gửi kết quả thực hiện dân chủ cơ sở đến Ban Dân vận tỉnh uỷ.
Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền UBND huyện, thành phố phê duyệt thì gửi kết quả thực hiện dân chủ cơ sở đến Ban Dân vận huyện, thành phố.
2. Quá trình thực hiện dân chủ chủ cơ sở, chủ đầu tư, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phải phối hợp chặt chẽ với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
Điều 7. Trách nhiệm của các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố
1. Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét./.