Quyết định số 605/QĐ-TCHQ ngày 04/04/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Về ban hành tạm thời Quy trình kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu có sử dụng máy soi container tại địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung thuộc Cục Hải quan thành phố Hải Phòng (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 605/QĐ-TCHQ
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
- Ngày ban hành: 04-04-2011
- Ngày có hiệu lực: 04-04-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-07-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 473 ngày (1 năm 3 tháng 18 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 20-07-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 605/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TẠM THỜI QUY TRÌNH KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ SỬ DỤNG MÁY SOI CONTAINER TẠI ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HÓA TẬP TRUNG THUỘC CỤC HẢI QUAN TP HẢI PHÒNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan TP.Hải Phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành tạm thời kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có sử dụng máy soi container tại địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung thuộc Cục Hải quan TP. Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan TP. Hải Phòng; Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY TRÌNH
KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ SỬ DỤNG MÁY SOI CONTAINER TẠI ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HÓA TẬP TRUNG THUỘC CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 605/QĐ-TCHQ ngày 04/4/2011)
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Máy soi container được trang bị và sử dụng tại địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung thuộc Cục Hải quan TP. Hải Phòng do Tổng cục Hải quan công nhận theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 25/12/2005, Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010.
2. Kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển bằng container tại địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung có sử dụng máy soi container (gọi tắt là địa điểm kiểm tra máy soi) thuộc Cục Hải quan TP. Hải Phòng theo quy trình này là một bộ phận của Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại (áp dụng cho cả thủ tục thủ công và điện tử).
3. Khi tiếp nhận, kiểm tra đăng ký tờ khai hải quan, nếu trên tờ khai hải quan (điện tử hoặc thủ công) chưa thể hiện rõ số lượng container, số hiệu từng container thì công chức tiếp nhận hướng dẫn người khai hải quan khai rõ số lượng và số hiệu từng container trên tờ khai hải quan/phụ lục tờ khai/bảng kê chi tiết.
4. Việc lựa chọn container hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai tại các Chi cục thuộc Cục Hải quan TP. Hải Phòng để kiểm tra qua máy soi container, do Cục trưởng Cục Hải quan TP. Hải Phòng căn cứ quy định tại Điều 15, Điều 29 luật Hải Quan, các quy định có liên quan và tình hình thực tế về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn để quyết định cụ thể.
5. Việc bố trí công chức hoàn tất thủ tục để thông quan và xử lý các việc có liên quan lô hàng sau khi đã kiểm tra qua máy soi container, đã kiểm tra thủ công được thực hiện tại địa điểm kiểm tra máy soi hoặc tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai do Cục trưởng Cục Hải quan TP. Hải Phòng quy định cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
6. Việc giám sát container hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển từ các kho bãi càng về địa điểm kiểm tra máy soi và ngược lại do Cục trưởng Cục Hải quan TP. Hải Phòng quy định cụ thể.
7. Trường hợp lô hàng container phải khám xét, kiểm tra qua máy soi container theo yêu cầu của lực lượng kiểm soát hải quan hoặc theo đề nghị của Chi cục hải quan có liên quan, căn cứ các quy định của pháp luật, Cục trưởng Cục Hải quan TP. Hải Phòng hướng dẫn cụ thể về trình tự và thẩm quyền quyết định kiểm tra; việc soi chiếu tại địa điểm kiểm tra máy soi thực hiện theo Quy trình này.
II. TRÌNH TỰ KIỂM TRA HÀNG HÓA TẠI ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA MÁY SOI:
1. Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn vận chuyển container thực hiện cân điện tử và vào vị trí soi chiếu:
1.1. Công chức hải quan giám sát:
a) Nhận thông báo từ người khai hải quan đã tập kết đủ hàng, tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu số hiệu container của hồ sơ với số hiệu container thực tế;
b) Hướng dẫn cho xe vào cân điện tử, đồng thời chuyển hồ sơ vào bộ phận tiếp nhận của khu vực soi chiếu;
c) Hướng dẫn xe container vào vị trí soi chiếu.
1.2. Công chức hải quan bộ phận tiếp nhận hồ sơ của khu vực soi chiếu thực hiện:
a) Kiểm tra thành phần hồ sơ hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định đối với trường hợp lô hàng phải kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa do Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai chuyển đến;
b) Scan tờ khai, nhập số tờ khai và nhập dữ liệu cân điện tử vào hệ thống khi cân điện tử chưa được tự động kết nối; chuyển hồ sơ hải quan cho bộ phận phân tích hình ảnh soi chiếu.
2. Thực hiện việc soi chiếu theo qui trình vận hành máy soi.
3. Phân tích, kết luận hình ảnh soi chiếu:
Căn cứ hình ảnh soi chiếu của từng container, thông tin trên hồ sơ hải quan, dữ liệu cân điện tử, thông tin khác có tại thời điểm soi chiếu để phân tích, đánh giá và kết luận về hình ảnh soi chiếu, nhập kết luận soi chiếu vào hệ thống (phần ý kiến nhận xét của công chức phân tích hình ảnh), cụ thể như sau:
3.1. Trường hợp hình ảnh soi chiếu đủ rõ, xác định được các nội dung cần kiểm tra, phù hợp với hàng hóa khai báo trên tờ khai và không có nghi vấn, thì đánh dấu vào khai thác biểu thị (R) trên màn hình phân tích hình ảnh sau đó nhập kết luận soi chiếu: “hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn, hàng hóa được thông quan theo nội dung khai hải quan” vào hệ thống tại màn hình chi tiết.
3.2. Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên ảnh, nhập ý kiến nhận xét hoặc qua hình ảnh soi chiếu chưa xác định được các nội dung cần kiểm tra thì đánh dấu vào ô biểu thị (X) trên màn hình phân tích hình ảnh sau đó nhập kết luận soi chiếu: “hình ảnh soi chiếu có nghi vấn hoặc hình ảnh soi chiếu chưa xác định nội dung kiểm tra, đề nghị mở container để kiểm tra hoặc đề nghị mở container để lấy mẫu” vào hệ thống tại màn hình chi tiết; báo cáo, đề xuất lãnh đạo Đội xem xét quyết định.
3.3. Sau khi thực hiện xong các việc nêu tại điểm 3.1, 3.2 mục này, công chức phân tích hình ảnh thực hiện: in ảnh soi chiếu và ký tên, đóng dấu công chức vào ảnh (mỗi container một ảnh) để đính kèm bộ hồ sơ (bản lưu hải quan). Toàn bộ hình ảnh soi chiếu của những container phải mở để lấy mẫu hoặc kiểm tra thủ công sẽ được truyền trực tiếp cho máy tính của công chức ở bộ phận kiểm tra thủ công; hình ảnh của những container được thông quan thì tự động lưu vào hệ thống.
4. Thực hiện kết luận kiểm tra qua máy soi:
4.1. Đối với các container không có nghi vấn:
a) Đối với thủ tục hải quan điện tử: công chức phân tích hình ảnh ghi lại kết luận soi chiếu từ hệ thống vào mẫu: “Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa” trong hệ thống. Chuyển hồ sơ cho bộ phận thông quan theo quy định tại điểm 5, mục I Quy trình này.
b) Đối với thủ tục hải quan thủ công: công chức phân tích hình ảnh ghi lại kết luận soi chiếu từ hệ thống vào mục 4.1.1 Lệnh hình thức mức độ kiểm tra hải quan và ghi vào 02 tờ khai hải quan. Chuyển hồ sơ cho bộ phận thông quan theo quy định tại điểm 5, mục I Quy trình này.
4.2. Đối với các container có nghi vấn:
a) Đối với thủ tục hải quan điện tử: công chức phân tích hình ảnh ghi lại kết luận soi chiếu từ hệ thống vào mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa” trong hệ thống và chuyển hồ sơ kèm hình ảnh soi chiếu cho bộ phận kiểm tra thủ công thực hiện. Thông báo cho người khai hải quan biết để đưa hàng hóa đến khu vực kiểm tra thủ công.
b) Đối với thủ tục hải quan thủ công: công chức phân tích hình ảnh ghi lại kết luận soi chiếu từ hệ thống vào mục 4.1.1 Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và chuyển hồ sơ kèm hình ảnh soi chiếu cho bộ phận kiểm tra thủ công thực hiện. Thông báo cho người khai hải quan biết để đưa hàng hóa đến khu vực kiểm tra thủ công.
5. Kiểm tra thủ công:
5.1. Nội dung kiểm tra, cách thức kiểm tra, cách ghi kết quả kiểm tra thực hiện:
a) Đối với thủ tục hải quan điện tử: theo quy định tại Quy trình thủ tục hải quan điện tử ban hành kèm theo Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2009 và điều 19 Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009.
b) Đối với thủ tục hải quan thủ công: theo quy định tại Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 1171/TCHQ/QĐ ngày 15/6/2009.
5.2. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp với khai hải quan thì chuyển hồ sơ sang bộ phận thông quan theo quy định tại điểm 5, mục I Quy trình này.
b) Trường hợp kết quả kiểm tra có sai lệch, vi phạm thì lập biên bản chứng nhận/biên bản vi phạm và chuyển hồ sơ sang bộ phận chức năng theo quy định tại điểm 5, mục I Quy trình này./.