cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 01/04/2011 Về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 05/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Ngày ban hành: 01-04-2011
  • Ngày có hiệu lực: 11-04-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-06-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 77 ngày ( 2 tháng 17 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-06-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-06-2011, Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 01/04/2011 Về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 17/06/2011 Quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 05/2011/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 01 tháng 4 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 18/TTr-SKHĐT ngày 02/3/2011.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 16/2003/QĐ-UBND ngày 30/6/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc Ban hành Quy định quản lý nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư(b/c);
- Đoàn đại biểu QH tỉnh Lạng Sơn;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- PVP, KTTH, KTN, VX, TH;
- Lưu: VT (BMB).

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Bình

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2011/QĐ-UBND ngày 01 /4/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này điều chỉnh các hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (sau đây viết tắt là PCPNN) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (bao gồm cả các hoạt động và sử dụng nguồn viện trợ PCPNN do các cơ quan có thẩm quyền khác phê duyệt triển khai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn).

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, các đoàn thể nhân dân, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan trực thuộc, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp, các hội được phép hoạt động trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị khác (sau đây gọi là các cơ quan, tổ chức trong tỉnh) có liên quan đến hoạt động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 3. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN

1. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn, trên cơ sở công khai, minh bạch, có phân công, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố, tổ chức và các đơn vị thực hiện.

2. Các khoản viện trợ PCPNN khi được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Không tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Chương II

VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

Điều 4. Công tác vận động viện trợ PCPNN

1. Vận động viện trợ PCPNN cho các mục tiêu phát triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của tỉnh, chương trình đầu tư công cộng, định hướng và kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của Nhà nước hoặc từng ngành, địa phương, tổ chức và các đơn vị trong từng thời kỳ; trên cơ sở năng lực tiếp nhận (kể cả nguồn vốn đối ứng) của Bên tiếp nhận.

2. Vận động viện trợ cho các mục đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.

3. Vận động cứu trợ khẩn cấp được thực hiện trên cơ sở căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản, công trình đối với từng vùng, địa phương bị thiên tai hoặc thảm họa khác. Sở Ngoại vụ phối hợp các cơ quan liên quan đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định mức độ kêu gọi cứu trợ khẩn cấp từ các tổ chức PCPNN, cộng đồng quốc tế.

Điều 5. Đàm phán ký kết viện trợ PCPNN

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối trong quan hệ và vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh, thực hiện đàm phán các khoản viện trợ PCPNN.

2. Việc ký kết văn kiện chương trình, dự án hoặc Thỏa thuận viện trợ PCPNN chỉ tiến hành sau khi văn kiện chương trình, dự án hoặc bản dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản viện trợ PCPNN đã được UBND tỉnh phê duyệt và thông báo chính thức bằng văn bản cho Bên tài trợ.

Chương III

CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

Điều 6. Chuẩn bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án.

1. UBND tỉnh giao cho một đơn vị hoặc tổ chức làm chủ khoản viện trợ PCPNN.

2. Trong trường hợp cần thiết phải thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN (chuẩn bị, xây dựng văn kiện, hồ sơ các khoản viện trợ có nội dung phức tạp hoặc theo yêu cầu của Bên tài trợ), trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của chủ khoản viện trợ PCPNN, Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN với quy chế tổ chức hoạt động phù hợp với quy định của Nghị định 93/2009/NĐ-CP.

3. Nhiệm vụ của chủ khoản viện trợ PCPNN:

a) Làm đầu mối phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Bên tài trợ trong quá trình lập văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án; đảm bảo tiến độ xây dựng, chất lượng, nội dung của văn kiện chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án.

b) Tổ chức huy động các nguồn lực thích hợp cho việc chuẩn bị chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án.

c) Lập kế hoạch chuẩn bị chương trình, dự án trình cơ quan chủ quản xem xét, phê duyệt.

d) Trong trường hợp cần thiết, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN cũng như dự thảo quy chế tổ chức, hoạt động và các văn bản cần thiết khác đối với Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.

Điều 7. Vốn chuẩn bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN.

1. Đối với các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách Nhà nước, chủ khoản viện trợ PCPNN lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và phân cấp của tỉnh.

2. Đối với các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN không thuộc nguồn thu của ngân sách Nhà nước thì chủ khoản viện trợ PCPNN tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án thống nhất với các quy định hiện hành.

3. Trường hợp nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm đưa nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án vào tổng vốn chung của khoản viện trợ PCPNN.

Điều 8. Lập hồ sơ khoản viện trợ PCPNN.

1. Văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án, đảm bảo tuân thủ các quy định tại Điều 9 Nghị định 93/2009/NĐ-CP Chủ khoản viện trợ có văn bản chính thức đề nghị UBND tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN. Kết cấu văn kiện chương trình, dự án theo mẫu Phụ lục 1a, 1b, 1c của Thông tư số 07/2010/TT-BKH

2. Đối với văn kiện dự án đầu tư sử dụng vốn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng công trình, bổ sung thêm lý do sử dụng vốn viện trợ PCPNN.

3. Đối với khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại mục c, d, khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 07/2010/TT-BKH.

4. Hồ sơ khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, như sau:

a) Hồ sơ khoản viện trợ PCPNN hợp lệ gồm:

- Văn bản đề nghị phê duyệt của Chủ khoản viện trợ PCPNN.

- Văn bản của Bên tài trợ thống nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN đó. Việc xác nhận hàng hóa đã qua sử dụng còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới thực hiện theo quy định tại điểm 3, Điều 17 của Nghị định 93/2009/NĐ-CP.

- Dự thảo văn kiện chương trình, dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài) và dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký kết thay văn kiện chương trình, dự án sau này).

- Bản sao Giấy đăng ký hoạt động và/hoặc bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ. Các bản sao cần được hợp pháp hóa lãnh sự để đảm bảo tính hợp pháp của văn bản.

b) Hồ sơ khoản viện trợ phi dự án hợp lệ gồm:

- Văn bản đề nghị trình phê duyệt của cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ PCPNN (trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý) đối với các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN, trong đó có nêu các nội dung chủ về trị giá của khoản viện trợ phi dự án; Tính phù hợp của khoản viện trợ phi dự án với định hướng, kế hoạch dài hạn phát triển, nhu cầu cụ thể của đơn vị thụ hưởng viện trợ PCPNN; Phương thức tổ chức thực hiện và cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện; Khả năng đóng góp của phía Việt Nam, đặc biệt là nguồn vốn đối ứng để tiếp nhận và sử dụng viện trợ phi dự án.

- Văn bản của Bên tài trợ thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ phi dự án đó. Đối với khoản hàng hóa đã qua sử dụng thì Bên tài trợ phải có văn bản xác nhận khoản hàng hóa đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới.

- Các văn bản ghi nhớ với Bên tài trợ; những cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác đối với khoản viện trợ của Bên tài trợ; nghĩa vụ và cam kết của Bên tiếp nhận.

c) Đối với khoản viện trợ phi dự án là các phương tiện đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản đã quy định trên cần có thêm các văn bản sau:

- Bản đăng ký hoặc Giấy chứng nhận sở hữu phương tiện của Bên tài trợ.

- Giấy Chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của nước Bên tài trợ. Trong trường hợp có phương tiện tạm nhập tái xuất thì cần có Giấy Chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

- Văn bản giám định phương tiện vận tải còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức giám định có thẩm quyền của nước Bên tài trợ xác nhận.

d) Số bộ hồ sơ:

- Hồ sơ khoản viện trợ được lập thành 08 bộ tài liệu, trong đó có ít nhất 01 bộ tài liệu gốc.

- Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.

Điều 9. Thẩm định việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN

1. Thẩm định khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 07/2010/TT-BKH.

2. Thẩm định khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối chủ trì tổ chức thẩm định các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh. Chủ khoản viện trợ PCPNN không được làm nhiệm vụ thẩm định dự án hỗ trợ kỹ thuật của mình.

b) Quy trình và thời hạn thẩm định chương trình, dự án PCPNN.

- Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ của bộ hồ sơ thẩm định trên cơ sở các quy định tại khoản 3 Điều 8 của Quy chế này; Thời hạn đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định: không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

- Bước 2: Tham vấn ý kiến các cơ quan có liên quan

+ Sau khi nhận đủ số bộ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bộ hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị góp ý kiến tới các cơ quan, đơn vị có liên quan đến nội dung khoản viện trợ PCPNN được đưa ra thẩm định.

+ Thời hạn các cơ quan liên quan trả lời ý kiến tham vấn bằng văn bản: không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày phát hành văn bản gửi góp ý kiến các cơ quan liên quan. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thì được xem là các cơ quan liên quan đồng ý với việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN

- Bước 3: Thẩm định

Trường hợp hồ sơ văn kiện dự án chưa hoàn thiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu Cơ quan chủ quản hoặc Chủ khoản viện trợ PCPNN bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ dự án và tiến hành các bước như đã nêu trên.

Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định theo một trong hai quy trình sau:

+ Tổng hợp ý kiến thẩm định: Trường hợp khoản viện trợ PCPNN có nội dung rõ ràng, đầy đủ và không có ý kiến phản đối của các cơ quan được lấy ý kiến. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị Báo cáo kết quả thẩm định kèm theo ý kiến của các cơ quan được lấy ý kiến để trình UBND tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.

+ Tổ chức hội nghị thẩm định: Trường hợp không áp dụng hình thức 1, trong thời gian không quá 08 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức hội nghị thẩm định. Thành phần được mời dự Hội nghị thẩm định bao gồm đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, chủ khoản viện trợ và các đơn vị chức năng có liên quan.

Trường hợp hội nghị thẩm định kết luận thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN. Trong thời gian không quá 3 ngày làm việc Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo cáo kết quả thẩm định kèm theo biên bản thẩm định theo mẫu Phụ lục 2 kèm theo Thông tư 07 để trình UBND tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.

Trường hợp hội nghị thẩm định kết luận không thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu Chủ khoản viện trợ PCPNN bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN theo quy định và tiến hành các bước như đã nêu trên.

3. Thẩm định khoản viện trợ PCPNN do các cơ quan có thẩm quyền khác phê duyệt triển khai trên địa bàn tỉnh:

a) Về nguyên tắc: Tất cả các khoản viện trợ PCPNN do các cơ quan có thẩm quyền khác phê duyệt triển khai trên địa bàn tỉnh, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thẩm định của UBND tỉnh.

b) Về hồ sơ đề nghị thẩm định: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Quy chế này.

c) Về quy trình thẩm định: Thực hiện theo quy định tại mục 2 Điều 9 của Quy chế này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo cáo kết quả thẩm định (kèm theo biên bản thẩm định nếu có) để báo cáo UBND xem xét có ý kiến chính thức trả lời việc tiếp nhận (hoặc không tiếp nhận) khoản viện trợ PCPNN của các cơ quan có thẩm quyền khác phê duyệt triển khai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Chương IV

QUẢN LÝ THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

Điều 10. Nguyên tắc cụ thể trong việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN

Nguyên tắc cụ thể trong việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN thực hiện theo quy định tại Điều 17, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 93/2009/NĐ-CP.

Điều 11. Các hình thức quản lý, thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN

Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư 07/2010/TT-BKH cụ thể như sau:

1. Chủ khoản viện trợ PCPNN trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện hoặc giao cho một đơn vị thuộc thẩm quyền làm chủ dự án trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật.

2. Chủ khoản viện trợ PCPNN trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án đầu tư.

3. Ban Quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN (sau đây gọi tắt là Ban QLDA) có thể đồng thời quản lý nhiều chương trình, dự án nếu tuân thủ các điều kiện sau:

a) Đủ năng lực và được tổ chức theo hướng có các bộ phận chức năng phục vụ chung cho tất cả các dự án (đấu thầu, kế hoạch, tài chính, tổ chức, hành chính và quản lý nhân sự).

b) Được cơ quan quyết định thành lập Ban QLDA cho phép bằng Quyết định thành lập Ban QLDA cho từng chương trình, dự án cụ thể, tuân thủ các quy định của Thông tư 07/2010/TT-BKH.

c) Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Ban QLDA thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư 07/2010/TT-BKH

4. Nhiệm vụ của Cơ quan chủ quản, Chủ khoản viện trợ PCPNN và Ban QLDA liên quan đến kế hoạch thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN.

a) Ngay sau khi thành lập Ban QLDA, Cơ quan chủ quản, Chủ dự án chỉ đạo Ban QLDA phối hợp với nhà tài trợ rà soát, cập nhật, điều chỉnh (nếu cần thiết) kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án, chi tiết hóa kế hoạch thực hiện trong năm đầu tiên.

b) Trên cơ sở kế hoạch cập nhật tổng thể thực hiện chương trình, dự án được Cơ quan chủ quản phê duyệt, Chủ dự án phê duyệt kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình, dự án năm đầu tiên và từng năm tiếp theo.

Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm phải được xây dựng và phê chuẩn phù hợp với lịch biểu xây dựng kế hoạch hàng năm của cơ quan chủ quản.

Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm là cơ sở để phân bổ các nguồn lực cho các hoạt động của chương trình, dự án và là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện cho từng quý, phục vụ công tác điều hành, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng đối với hoạt động quản lý dự án của Ban QLDA.

c) Ban QLDA có trách nhiệm lập kế hoạch giải ngân theo Phụ lục 6 của Thông tư 07/2010/TT-BKH Chủ khoản viện trợ PCPNN trình Cơ quan chủ quản kế hoạch giải ngân hàng năm để tổng hợp và báo cáo theo quy định.

Điều 12. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong quá trình thực hiện

1. Đối với các chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện theo quy định tại Điều 3 và khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 4 Thông tư số 07/2010/TT-BKH.

2. Đối với các chương trình, dự án do UBND tỉnh phê duyệt:

a) Đối với những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp được quy định tại các tiết 1 và tiết 3 điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 93/2009/NĐ-CP thì phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

b) Những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung thực hiện tương tự theo quy trình quy định tại Điều 8 và khoản 2 Điều 9 của Quy chế này.

Điều 13. Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán

1. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng thuộc chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.

2. Đối với chương trình, dự án viện trợ PCPNN hỗ trợ kỹ thuật, sau khi kết thúc, chủ chương trình, dự án tổ chức nghiệm thu, đánh giá, họp kiểm điểm và tiến hành các biện pháp cần thiết để khai thác và phát huy kết quả đạt được.

3. Việc quyết toán các khoản viện trợ PCPNN phải được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.

Chương V

GIÁM SÁT VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

Điều 14. Giám sát thực hiện viện trợ PCPNN

1. UBND tỉnh tiến hành các phiên họp kiểm điểm định kỳ (hàng năm) và đột xuất đối với từng nhóm chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như việc tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ phi dự án; thực hiện giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, thực hiện việc giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.

3. Kinh phí cho công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN của các cơ quan quản lý nhà nước được cấp từ ngân sách nhà nước theo chức năng và nhiệm vụ trong công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN.

Điều 15. Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN

1. Chế độ báo cáo của Ban Quản lý chương trình, dự án và Chủ khoản viện trợ PCPNN:

a) Bộ mẫu biểu báo cáo cấp chương trình, dự án gồm các mẫu biểu báo cáo 6 tháng (Phụ lục 6.a), năm (Phụ lục 6.b) và báo cáo kết thúc chương trình, dự án (Phụ lục 6.c) kèm theo Thông tư 07/2010/TT-BKH.

b) Chế độ báo cáo:

- Báo cáo 6 tháng: Chậm nhất vào ngày 30 tháng 6, Chủ khoản viện trợ PCPNN phải gửi báo cáo theo các mẫu từ Biểu 1 đến Biểu 8 (Phụ lục 6.a) bằng thư điện tử (mẫu Biểu 1 và Biểu 2 gửi cả bằng văn bản, fax và thư điện tử) về Cơ quan chủ quản (nếu có), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bên tài trợ (nếu có yêu cầu). Riêng mẫu Biểu 1 chỉ gửi một lần sau khi khoản viện trợ PCPNN được phê duyệt việc tiếp nhận (trừ khi có thay đổi).

- Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12, Chủ khoản viện trợ PCPNN phải gửi báo cáo theo mẫu Báo cáo tình hình thực hiện năm (Phụ lục 6.b) bằng văn bản, fax và thư điện tử về Cơ quan chủ quản (nếu có), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bên tài trợ (nếu có yêu cầu)

- Báo cáo kết thúc dự án: Chậm nhất 6 tháng kể từ ngày kết thúc thực hiện chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN phải gửi báo cáo theo mẫu Báo cáo kết thúc chương trình, dự án viện trợ PCPNN (Phụ lục 6.c) bằng văn bản, fax và thư điện tử về Cơ quan chủ quản (nếu có), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bên tài trợ.

2. Chế độ báo cáo của Cơ quan chủ quản

- Báo cáo 6 tháng: Chậm nhất vào ngày 30 tháng 6, cơ quan chủ quản gửi báo cáo theo mẫu Phụ lục 7 kèm theo Thông tư 07/2010/TT-BKH bằng văn bản (hoặc fax) và thư điện tử về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN.

- Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12, cơ quan chủ quản gửi báo cáo theo mẫu Phụ lục 7 bằng văn bản (hoặc fax) và thư điện tử về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN.

3. Chế độ báo cáo các cơ quan Trung ương

- Báo cáo 6 tháng: Chậm nhất vào ngày 15 tháng 7, Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ dự thảo báo cáo theo mẫu Phụ lục 8 kèm theo Thông tư 07/2010/TT-BKH gửi UBND tỉnh ký duyệt và chuyển bằng văn bản (hoặc Fax) và thư điện tử gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Uỷ ban các tổ chức PCPNN và các cơ quan liên quan theo quy định.

- Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 của năm tiếp sau, Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ dự thảo báo cáo theo mẫu Phụ lục 8 kèm theo Thông tư 07/2010/TT-BKH gửi UBND tỉnh ký duyệt và chuyển bằng văn bản (hoặc Fax) và thư điện tử gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Uỷ ban các tổ chức PCPNN và các cơ quan liên quan theo quy định.

Chương VI

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐỐI ỨNG

Điều 16. Các quy định chung sử dụng vốn đối ứng cho các công trình, dự án do các tổ chức PCPNN tài trợ

1. Vốn đối ứng nêu tại Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) có tham gia vận động, đàm phán, ký kết thoả thuận và trực tiếp tiếp nhận, quản lý sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các tổ chức khác và cá nhân người nước ngoài; kể cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài (gọi tắt là nhà tài trợ) thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương.

2. Vốn đối ứng nêu tại Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Các khoản viện trợ mà trong văn bản thoả thuận, cam kết, các nhà tài trợ không quy định Bên nhận tài trợ phải đóng góp vốn đối ứng.

b) Các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của các tổ chức ngoài Nhà nước của Việt Nam.

Điều 17. Điều kiện được bố trí vốn đối ứng

1. Các khoản viện trợ thuộc các lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ quy định tại Điều 3, Nghị định 93/2009/NĐ-CP

2. Đối với các khoản viện trợ theo chương trình, dự án: Trong văn bản cam kết hoặc thoả thuận với nhà tài trợ có quy định cụ thể bên tiếp nhận viện trợ phải đóng góp vốn đối ứng và được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương bố trí vốn đối ứng trong quyết định phê duyệt chương trình, dự án.

3. Đối với các khoản viện trợ phi dự án: Trong văn bản cam kết hoặc thoả thuận với nhà tài trợ có quy định cụ thể bên tiếp nhận viện trợ phải đóng góp vốn đối ứng và được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương bố trí vốn đối ứng trong quyết định phê duyệt tiếp nhận viện trợ.

Điều 18. Lập và tổng hợp dự toán kinh phí đối ứng

1. Hàng năm, cùng với việc lập dự toán ngân sách, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào văn bản thoả thuận, cam kết với nhà tài trợ và quyết định phê duyệt các dự án, chương trình viện trợ, các khoản viện trợ phi dự án của Uỷ ban nhân dân tỉnh để lập dự toán vốn đối ứng theo từng chương trình, dự án cụ thể và tổng hợp cùng với dự toán thu, chi ngân sách năm của đơn vị mình, gửi cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan tài chính theo phân cấp. Trên cơ sở đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố tổng hợp cùng với vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm để trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và giao dự toán.

2. Trường hợp đối với các chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án phát sinh đột xuất sau thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào văn bản thoả thuận, cam kết với nhà tài trợ và quyết định phê duyệt các dự án, chương trình viện trợ, các khoản viện trợ phi dự án của Uỷ ban nhân dân tỉnh, để lập dự toán bổ sung, gửi cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt bổ sung dự toán.

Điều 19. Nguồn vốn đối ứng

1. Nguồn ngân sách tỉnh đối với các dự án, chương trình và khoản viện trợ phi dự án thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.

2. Nguồn ngân sách của các huyện, thành phố đối với các dự án, chương trình và khoản viện trợ phi dự án thuộc huyện, thành phố quản lý.

3. Nguồn vận động đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các tầng lớp dân cư (kể cả sức lao động để thực hiện dự án theo cam kết) theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 20. Cấp phát, quản lý và thanh quyết toán vốn đối ứng

1. Về cấp phát, kiểm soát và thanh toán vốn đối ứng: thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Về quyết toán:

a) Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp vào quyết toán vốn đối ứng hàng quý, năm của cơ quan, đơn vị mình theo quy định về quyết toán ngân sách hiện hành và gửi cơ quan chủ quản tổng hợp gửi cơ quan tài chính theo phân cấp.

b) Khi kết thúc dự án, chương trình và các khoản viện trợ phi dự án, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp quyết toán vốn đối ứng vào tổng quyết toán của dự án, chương trình để báo cáo cơ quan chủ quản, tổng hợp báo cáo các cấp thẩm quyền theo quy định.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước

1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối của tỉnh trong quan hệ, vận động viện trợ và quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN, có nhiệm vụ:

a) Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh và hướng dẫn các cơ quan, ban ngành, tổ chức đoàn thể xây dựng các Chương trình, dự án để xúc tiến, vận động viện trợ PCPNN cho tỉnh phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn.

b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị, tổ chức tiếp nhận khoản viện trợ và bên tài trợ trong việc đàm phán xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc thỏa thuận viện trợ từ bước chuẩn bị đến khi được phép ký kết chính thức.

c) Quản lý tình hình hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN để tìm hiểu thông tin về các tổ chức PCPNN hoạt động tại Việt Nam làm cơ sở cho các tổ chức tiếp cận, xúc tiến vận động viện trợ, đồng thời có trách nhiệm trả lời các tổ chức có nhu cầu tìm hiểu thông tin trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan thẩm định chương trình, dự án PCPNN, thẩm định năng lực, tư cách pháp nhân của bên tài trợ theo quy định.

đ) Phối hợp với các cơ quan vị liên quan kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi có thiên tai hoặc trong trường hợp cần thiết theo chủ trương của tỉnh.

e) Quản lý tình hình thành lập văn phòng; các hoạt động đoàn ra, đoàn vào của các tổ chức PCPNN trong quá trình hoạt động, tài trợ và triển khai dự án tại tỉnh Lạng Sơn (bao gồm cả việc quản lý tình hình hoạt động của văn phòng, cán bộ thuộc văn phòng, cộng tác viên của tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh).

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN, có nhiệm vụ:

a) Tiếp nhận hồ sơ các chương trình, dự án đã được Bên tài trợ chấp nhận, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu các thủ tục để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN và các cơ quan liên quan tổ chức việc giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ PCPNN; tổng hợp, phân tích và đánh giá hiệu quả viện trợ PCPNN; xử lý những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền và kiến nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền.

d) Thực hiện định kỳ báo cáo (hoặc đột xuất) về tình hình tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn.

3. Công an tỉnh Lạng Sơn có nhiệm vụ hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.

a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành thẩm định Chương trình, dự án PCPNN đảm bảo các nội dung, hoạt động của dự án khi triển khai không ảnh hưởng tới an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

b) Quản lý, theo dõi, giám sát đánh giá tình hình hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả quản lý, theo dõi, giám sát đánh giá tình hình hoạt động của văn phòng, cán bộ thuộc văn phòng, cộng tác viên của tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh).

c) Giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN, chủ động phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh với các hoạt động xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trong việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.

d) Tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.

4. Sở Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về tài chính đối với viện trợ PCPNN có các nhiệm vụ sau:

a) Chủ trì và phối hợp cùng các cơ quan liên quan hướng dẫn việc quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.

b) Kiểm tra việc chi tiêu và sử dụng ngân sách nhà nước ở các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước để tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.

c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Chương trình, dự án PCPNN trên địa bàn tỉnh; lập phương án phân bổ dự toán vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.

d) Tổng hợp, theo dõi, báo cáo UBND tỉnh tình hình quyết toán tài chính, tình hình bàn giao tiếp nhận tài sản các khoản viện trợ PCPNN của các đơn vị tiếp nhận theo quy định và thỏa thuận đã cam kết.

5. Sở Nội vụ có nhiệm vụ sau:

a) Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức tiếp nhận viện trợ PCPNN thành lập Ban QLDA (nếu có) đồng thời quản lý, giám sát, đánh giá việc chấp hành thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.

b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Chương trình, dự án PCPNN trên địa bàn tỉnh

6. Sở Tư pháp có nhiệm vụ: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Chương trình, dự án, văn kiện viện trợ PCPNN liên quan đến pháp luật, tư pháp triển khai trên địa bàn tỉnh.

7. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:

a) Thẩm tra, xem xét nội dung báo cáo thẩm định các Chương trình, dự án và các đề xuất, kiến nghị liên quan đến tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh do Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định (đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh và do các cơ quan cơ thẩm quyền khác phê duyệt nhưng triển khai trên địa bàn tỉnh).

b) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Quy chế quản lý viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh .

Điều 22. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố

1. Thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và giám sát các đơn vị trực thuộc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN hiện đúng các quy định về quản lý viện trợ PCPNN của Chính phủ và của tỉnh.

2. Hàng năm xây dựng kế hoạch, chương trình và những nhu cầu cần kêu gọi hỗ trợ đầu tư, viện trợ PCPNN gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ và UBND tỉnh.

3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan trong quá trình khảo sát, lập, thẩm định các chương trình, dự án do tổ chức PCPNN tài trợ triển khai trên địa bàn.

4. Báo cáo định kỳ và thường xuyên về tình hình, kết quả thực hiện các khoản viện trợ trên địa bàn về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy định.

5. Giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch là đầu mối trong việc quản lý sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn huyện, thành phố, với nhiệm vụ tham mưu ý kiến trong việc khảo sát, lập, thẩm định, tổng hợp theo dõi và báo cáo… tình hình tiếp nhận các khoản viện trợ (chương trình, dự án và viện trợ phi dự án, kể cả cứu trợ khẩn cấp) tại địa phương.

Điều 23. Trách nhiệm của các tổ chức tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ

1. Tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đúng nội dung, mục tiêu, đối tượng thụ hưởng và tuân thủ các quy định về quản lý viện trợ PCPNN của Chính phủ và của tỉnh.

2. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện các khoản viện trợ trên địa bàn về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, UBND các huyện, thành phố, UBND tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 15 Quy chế này.

Điều 24. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Khen thưởng: Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

2. Xử lý vi phạm:

a) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này thì theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

b) Xử lý vi phạm chế độ báo cáo: UBND tỉnh giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, theo dõi việc chấp hành chế độ báo cáo của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và đề xuất các biện pháp chấn chỉnh hoặc xử lý kịp thời đối với các trường hợp vi phạm.

Điều 25. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các ý kiến kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.