Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 25/03/2011 Về ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 380/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Ngày ban hành: 25-03-2011
- Ngày có hiệu lực: 25-03-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-04-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 748 ngày (2 năm 0 tháng 18 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 11-04-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 380 /QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 25 tháng 3 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 68/Tr-VP UBND ngày 23 tháng 03 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng:
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở, là bộ máy giúp việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở tỉnh; đảm bảo cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, quản lý chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, đôn đốc các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là sở, ban, ngành), Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Phối hợp thường xuyên với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các công việc khác do các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e) Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, đột xuất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
h) Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của tỉnh.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong từng thời gian nhất định;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan tổ chức liên quan xây dựng quy chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo chương trình công tác của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các công việc khác do các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác;
đ) Chủ trì làm việc với lãnh cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh mà các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện còn có ý kiến khác nhau theo uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
g) Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh với các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
h) Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với các sở, ban, ngành, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính;
i) Đề nghị các sở, ban, ngành, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
k) Được yêu cầu các sở, ban, ngành, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; thông tin để các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, công tác chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận quan tâm theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo của tỉnh;
đ) Quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Quản lý tổ chức và hoạt động của Trang Thông tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các sở, ban, ngành, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
10. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu và tổ chức:
1. Lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Văn phòng UBND tỉnh có Chánh Văn phòng và 03 Phó Chánh Văn phòng;
b) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật;
c) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Phó Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu và tổ chức các phòng thuộc Văn phòng:
2.1. Phòng Hành chính - Tổ chức;
2.2. Phòng Quản trị;
2.3. Phòng Tài vụ;
2.4. Phòng Tiếp công dân và Giải quyết khiếu nại tố cáo;
2.5. Phòng Ngoại vụ - Kinh tế đối ngoại;
2.6. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính;
2.7. Phòng Nội chính;
2.8. Phòng Văn xã;
2.9. Phòng Nông - Lâm - Công thương;
2.10. Phòng Kinh tế - Tổng hợp;
2.11. Phòng Công nghệ thông tin - Công báo;
Các phòng có Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức của tỉnh.
3- Đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng gồm:
- Nhà khách Hào Gia.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị sự nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế:
1. Việc bố trí cán bộ công chức, viên chức của Văn phòng phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng và chức danh, tiêu chuẩn của ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm cụ thể về công tác của văn phòng, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm của Văn phòng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, trong tổng biên chế hành chính của tỉnh.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành, các quyết định trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT.CHỦ TỊCH |