cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 23/03/2011 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuỷ sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 07/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Ngày ban hành: 23-03-2011
  • Ngày có hiệu lực: 02-04-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-05-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1863 ngày (5 năm 1 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-05-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-05-2016, Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 23/03/2011 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuỷ sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 28/04/2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2011/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 23 tháng 3 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THUỶ SẢN TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH LAI CHÂU

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số: 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ “Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số: 35/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu;

Căn cứ Quyết định số: 327/QĐ-UBND ngày 26/3/2009 của UBND tỉnh Lai Châu về việc đổi tên Trung tâm Thuỷ sản thành Chi cục Thuỷ sản;

Theo đề nghị của các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Chi cục Thuỷ sản là cơ quan chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lai Châu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Chi cục Thuỷ sản có chức năng: giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

I. Nhiệm vụ quản lý nhà nước: Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu trình UBND tỉnh:

1. Phê duyệt chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, dự án về hoạt động thuỷ sản trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương và quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản.

2. Ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; văn bản phân công, phân cấp quản lý nhà nước về thuỷ sản trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.

3. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, dự án về hoạt động thuỷ sản đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuỷ sản thuộc phạm vi quản lý của Chi cục trên địa bàn tỉnh.

4. Về nuôi trồng thuỷ sản

a. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc phát triển nuôi trồng động thực vật thuỷ sản và động vật lưỡng cư (động thực vật thuỷ sản và động vật lưỡng cư sau đây gọi tắt là thuỷ sản) trên địa bàn tỉnh theo quy định và kế hoạch đã được phê duyệt.

b. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh giống, di giống, nhập giống, thuần hoá giống, chọn tạo giống thuỷ sản; các loại thức ăn, thuốc, hoá chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật thú y sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản ở địa phương.

c. Phối hợp triển khai, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về xây dựng và thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản;

d. Tham gia hướng dẫn ứng dụng quy phạm thực hành nuôi tốt, quy tắc nuôi có trách nhiệm trong vùng nuôi thuỷ sản theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong việc kiểm soát ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật và chất thải công nghiệp đến môi trường nuôi trồng thuỷ sản ở địa phương.

5. Về khai thác thuỷ sản

a. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc phát triển các loại ngành nghề khai thác thuỷ sản theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc dự báo nguồn lợi thuỷ sản tại địa phương.

b. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về hoạt động khai thác thuỷ sản ở sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

6. Về chế biến và thương mại thuỷ sản

a. Chỉ đạo, kiểm tra việc phát triển các cơ sở chế biến thuỷ sản, chợ cá theo quy hoạch và kế hoạch phát triển của ngành và địa phương;

b. Phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, hội nhập quốc tế về thuỷ sản theo quy định của pháp luật; định hướng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuỷ sản trong việc tìm kiếm thông tin thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản trong và ngoài nước.

7. Công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

a. Chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về:

- Các loại nghề và phương tiện cấm sử dụng để khai thác thuỷ sản; mùa vụ khai thác; vùng nước nội thuỷ cấm hoặc hạn chế khai thác các loại thuỷ sản.

- Danh mục các giống, loài thuỷ sản cần bảo vệ; cần bảo tồn quỹ gen, cấm khai thác, cấm xuất khẩu, nhập khẩu.

b. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh xây dựng đề án và tổ chức, chỉ đạo việc bảo vệ các khu bảo tồn, đa dạng sinh học thuỷ sản theo quy định của pháp luật và phân công phân cấp.

8. Công tác thú y thuỷ sản

a. Hướng dẫn việc thực hiện quy định của pháp luật về sử dụng thức ăn, hoá chất, thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong nuôi trồng thuỷ sản.

b. Tổ chức kiểm dịch động, thực vật thuỷ sản và động vật lưỡng cư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

c. Tham gia hệ thống quan trắc môi trường và cảnh báo dịch bệnh thuỷ sản theo quy định của pháp luật; kịp thời phát hiện dịch bệnh, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định công bố hoặc bãi bỏ quyết định công bố dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn tỉnh. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động dập tắt dịch bệnh thuỷ sản và phục hồi môi trường sau khi dịch bệnh được dập tắt.

d. Kiểm tra điều kiện, thực hiện cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề thú y thuỷ sản theo quy định của pháp luật.

9. Công tác quản lý chất lượng chuyên ngành thuỷ sản

a. Kiểm tra, chứng nhận hoặc huỷ bỏ chứng nhận điều kiện an toàn vệ sinh theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuỷ sản, cơ sở thu gom, bảo quản, vận chuyển nguyên liệu thuỷ sản và các cơ sở chế biến quy mô thủ công.

b. Tham gia thực hiện chương trình kiểm soát dư lượng hoá chất độc hại trong thuỷ sản nuôi theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp.

10. Tổ chức, chỉ đạo công tác khuyến ngư; hướng dẫn, phổ biến thông tin và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ trong hoạt động thuỷ sản ở địa phương.

11. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức, chỉ đạo nuôi trồng, đánh bắt, chế biến, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm và thú y thuỷ sản ở địa phương; thực hiện công tác phòng, chống lụt bão, bảo hộ lao động trong ngành thuỷ sản; kết hợp kinh tế thuỷ sản với trật tự, an ninh, quốc phòng thuộc thẩm quyền quản lý của của địa phương.

12. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế, các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong hoạt động thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

13. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ, các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân về thuỷ sản; quản lý nhà nước đối với hoạt động của Hội, tổ chức phi chính phủ về thuỷ sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

14. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thuỷ sản.

15. Tổ chức, thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo về thuỷ sản, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.

16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo thẩm quyền.

Thực hiện quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong ngành thuỷ sản tại địa phương; chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.

17. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao.

II. Nhiệm vụ hoạt động sự nghiệp về thuỷ sản

Ứng dụng, thử nghiệm các công nghệ về giống, sản xuất con giống thuỷ sản phục vụ quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh.

1. Sản xuất giống thuỷ sản (chủ yếu là cá bột và cá hương) và đàn cá bố mẹ hậu bị có chất lượng cao cung cấp cho các cơ sở sản xuất giống trong tỉnh và một số tỉnh lân cận.

2. Tiếp nhận và nuôi dưỡng các giống thủy sản ông, bà, giống mới nhập từ Trung tâm giống Quốc gia để phục vụ cho công tác sản xuất giống thuỷ sản ở địa phương.

3. Phát triển, chọn lọc giống thuỷ sản bố mẹ và hậu bị thuần chủng, sạch bệnh từ giống thuỷ sản ông bà để cung cấp cho các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản.

4. Xây dựng các mô hình trình diễn về giống thuỷ sản.

5. Tiến hành thử nghiệm, khảo nghiệm các giống mới là kết quả nghiên cứu hoặc nhập nội tại địa bàn.

6. Hợp tác với các Viện nghiên cứu trong việc tiến hành các chương trình nghiên cứu về di truyền, chọn giống.

7. Thực hiện việc xây dựng các mô hình trình diễn khuyến ngư; hướng dẫn việc sử dụng thức ăn, hoá chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong nuôi trồng thuỷ sản.

8. Tổ chức tập huấn kỹ thuật cho nông dân và hướng dẫn chuyển giao công nghệ sản xuất giống thuỷ sản.

9. Thực hiện công tác hợp tác với các cơ quan trong và ngoài nước trong lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu và trao đổi các giống thuỷ sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

10. Tổ chức kinh doanh vật tư ngành thuỷ sản theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế

1. Cơ cấu tổ chức:

- Chi cục Trưởng

- 01 Phó Chi cục Trưởng

- 03 Phòng chuyên môn:

+ Phòng Hành chính - Tổng hợp.

+ Phòng Quản lý nuôi trồng, khai thác & Bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản

+ Phòng Thanh tra chuyên ngành Thuỷ sản.

- 01 đơn vị sự nghiệp là Trại giống Thuỷ sản cấp I Bình Lư - Tam Đường

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách, thực hiện theo quy định hiện hành và theo phân cấp quản lý của tỉnh.

2. Biên chế:

Biên chế của Chi cục Thủy sản nằm trong tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được UBND tỉnh.

b) Việc bố trí công chức, viên chức của Chi cục phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo quy định Nhà nước.

Điều 4. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Trưởng Chi cục Thuỷ sản phối hợp với các tổ chức chuyên môn thuộc Sở, xây dựng quy chế làm việc Chi cục Thuỷ sản để tổ chức thực hiện.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quyết định khác trái với quyết định này đều bị bãi bỏ.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục Trưởng Chi cục Thuỷ sản và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Khắc Chử