cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 18/03/2011 Về sửa đổi Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ban hành kèm theo Quyết định số 2095/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh NinhThuận ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 09/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Ngày ban hành: 18-03-2011
  • Ngày có hiệu lực: 28-03-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-08-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1245 ngày (3 năm 5 tháng )
  • Ngày hết hiệu lực: 24-08-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 24-08-2014, Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 18/03/2011 Về sửa đổi Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ban hành kèm theo Quyết định số 2095/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh NinhThuận ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND ngày 14/08/2014 Về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 09/2011/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 18 tháng 3 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2095/2010/QĐ-UBND NGÀY 09 THÁNG 11 NĂM 2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ng
à
y 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Th
ô
ng tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
Thực hiện văn bản số 20/HĐND-VP ng
à
y 02 tháng 3 năm 2011 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc kiến đối với Tờ trình số 09/TTr-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của
Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 506/TTr-SNV ngày 16 tháng 3 năm 2011 và Báo cáo kết quả thẩm định số 34/BC-STP ngày 07 tháng 01 năm 2011của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ban hành kèm theo Quyết định số 2095/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh, như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau: 2. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, khu phố (gọi chung công chức cấp xã) được cơ quan có thẩm quyền xét cử đi đào tạo lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ trình độ trung cấp hoặc tương đương trở lên (trên cơ sở đảm bảo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các định hướng sử dụng lao động sau khi đào tạo) hoặc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 5 như sau: b) Trong tỉnh (chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện được cấp có thẩm quyền cử đi học tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng không thuộc địa bàn huyện hoặc thành phố nơi cư trú và cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, khu phố được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh, huyện, thành phố): hỗ trợ 15.000 đồng/người/ngày tập trung, do cơ sở đào tạo cấp phát trực tiếp đến học viên và thanh, quyết toán theo quy định hiện hành.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 5 như sau: b) Trong tỉnh (áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, khu phố được cấp có thẩm quyền cử đi học nhưng ở xa cơ sở đào tạo, bồi dưỡng từ 15km trở lên, không thể đi về hằng ngày và có nhu cầu ở lại): hỗ trợ 15.000 đồng/người/ngày, do cơ sở đào tạo cấp phát trực tiếp đến học viên và thanh, quyết toán theo quy định hiện hành; không áp dụng khoản hỗ trợ tại điểm này trong trường hợp cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã được ngân sách đầu tư xây dựng phòng nghỉ; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phải chịu trách nhiệm bố trí chỗ nghỉ cho học viên ở xa đối với những lớp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phân bổ kinh phú thực hiện, không được thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của học viên.

4. Sửa đổi điểm b khoản 5 Điều 5 như sau: b) Trong tỉnh (chỉ áp dụng đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, khu phố thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, được cấp có thẩm quyền cử đi học tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh, huyện, thành phố), căn cứ theo khoảng cách từ nơi cá nhân cư trú đến cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: tính lũy tiến cứ đủ 5km được hỗ trợ 5.000 đồng/người/lượt đi và về không cư trú nhưng không quá 30.000 đồng/người, do cơ sở đào tạo cấp phát trực tiếp đến học viên và thanh, quyết toán theo quy định hiện hành.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau: Điều 11. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc tỉnh: Trường Chính trị tỉnh; Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố; Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; có trách nhiệm chi và thanh, quyết toán theo đúng quy định hiện hành các khoản chi phí cho giảng viên, học viên, tổ chức phục vụ lớp học, Riêng mức chi thù lao giảng viên, báo cáo viên các cấp thực hiện theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chnh hướng dẫn thực hiện Quyết định này; đảm bảo việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức đúng mục đích, đối tượng và có hiệu quả.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; thủ trưởng sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Chí Dũng