cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 17/03/2011 Về Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 13/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Ngày ban hành: 17-03-2011
  • Ngày có hiệu lực: 27-03-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-01-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1768 ngày (4 năm 10 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-01-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-01-2016, Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 17/03/2011 Về Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 28/01/2016 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2011/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 17 tháng 03 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY HOẠCH HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 09/TTr- VHTTDL ngày 20 tháng 01 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011 - 2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 20/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc phê duyệt Quy hoạch hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường đến năm 2010.

Điều 3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện Quy hoạch này, định kỳ báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Diễn

 

QUY HOẠCH

HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2015

(Ban hành theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND, ngày 17 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)

Phần I

MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM CỦA QUY HOẠCH

I. MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH

- Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật; làm phong phú các hoạt động văn hóa, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí lành mạnh của người dân; giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người lao động;

- Đưa hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường đi vào ổn định, nề nếp; đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật và tiến đến xây dựng, tổ chức các cơ sở kinh doanh có chất lượng cao cả về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và nội dung hoạt động lành mạnh, văn minh, tiến bộ, phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển; đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc tỉnh Đăk Nông. Loại bỏ dần các cơ sở kinh doanh không đủ điều kiện, cơ sở vật chất cũ kỹ, lạc hậu, không đảm bảo chất lượng phục vụ hoạt động văn hóa theo quy định hiện hành;

- Xây dựng và nâng cao ý thức của người dân trong việc chấp hành quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với loại hình kinh doanh có tính chất đặc thù trên lĩnh vực văn hóa; góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, chống mọi biểu hiện tiêu cực trong hoạt động văn hóa;

- Tạo thuận lợi cho công tác quản lý của các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng và nâng cao vai trò giám sát của xã hội đối với loại hình hoạt động và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.

II. QUAN ĐIỂM CỦA QUY HOẠCH

1. Đối tượng và phạm vi thực hiện quy hoạch:

- Tất cả các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường phải phù hợp với quy hoạch này;

- Các cơ sở lưu trú như: Nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng, khu du lịch;

- Các khách sạn, Resort được công nhận xếp hạng sao hoặc được xếp hạng cao cấp có hạng mục dịch vụ karaoke, vũ trường khi kinh doanh không phải xin giấy phép kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 66 của Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005 nhưng phải có đủ điều kiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.

2. Việc xây dựng quy hoạch phải dựa trên các quy định pháp luật hiện hành về kinh doanh karaoke, vũ trường và phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ nay đến năm 2015.

3. Tạo sự thống nhất giữa các cấp, các ngành để quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường ở từng địa phương, vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân, vừa đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.

III. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG QUY HOẠCH

- Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;

- Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.

Phần II

NỘI DUNG CỦA QUY HOẠCH

I. ĐỐI VỚI KINH DOANH KARAOKE

1. Mọi địa điểm kinh doanh karaoke phải phù hợp với quy hoạch này và các văn bản pháp luật hiện hành.

2. Điều kiện kinh doanh karaoke phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy hoạch xây dựng từ 200m trở lên (đo theo đường giao thông từ cửa phòng cơ sở kinh doanh karaoke đến cổng các cơ quan, đơn vị, các cơ sở nói trên). Khoảng cách đó chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp giấy phép kinh doanh sau;

- Nằm ngoài bon (buôn) cổ, khu di tích lịch sử, danh thắng đã được nhà nước quy hoạch, trùng tu;

- Ngoài nhà chung cư, khu công vụ, khu ở tập thể;

- Ngoài các tuyến đường, khu vực quảng trường thường xuyên tổ chức các hoạt động chính trị - xã hội có quy mô lớn của địa phương;

- Địa điểm ở thị xã - thị trấn có đường vào rộng 4m trở lên, xe cứu hỏa có thể vào hoạt động được;

- Địa điểm mà cơ quan chức năng có thể tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra bình thường.

3. Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên không kể công trình phụ, đảm bảo về điều kiện cách âm, phòng chống cháy, nổ.

4. Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng, nếu có khung thì không được quá hai khung dọc và ba khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa.

5. Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2.

7. Không được bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng karaoke.

8. Chỉ được sử dụng bài hát đã được phép phổ biến; băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định.

9. Địa điểm hoạt động karaoke trong du dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề được quy định tại Khoản 4, Điều 12 Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009.

10. Địa điểm kinh doanh karaoke có nhiều phòng thì phải đánh số thứ tự hoặc đặt tên cho từng phòng.

11. Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ.

II. ĐỐI VỚI KINH DOANH VŨ TRƯỜNG

1. Mọi địa điểm kinh doanh vũ trường phải phù hợp với quy hoạch này và các văn bản pháp luật hiện hành.

2. Điều kiện kinh doanh vũ trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Phòng khiêu vũ trong vũ trường phải có diện tích từ 80m2 trở lên, cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử, văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy hoạch xây dựng từ 200m trở lên (đo theo đường giao thông từ cửa phòng cơ sở kinh doanh vũ trường đến cổng các cơ quan, đơn vị, các cơ sở nói trên) đảm bảo về cách âm, phòng chống cháy nổ. Khoảng cách đó chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp giấy phép kinh doanh sau;

- Người điều hành hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật trở lên;

- Trang thiết bị, phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ đảm bảo tiêu chuẩn âm thanh, ánh sáng;

- Có nội quy hoạt động được niêm yết công khai ở vũ trường để mọi người dễ nhận biết và thực hiện; nội quy phải ghi rõ về thời gian hoạt động, độ tuổi và trang phục của người khiêu vũ, những quy định cấm đối với người ở trong vũ trường;

- Đảm bảo ánh sáng trong phòng khiêu vũ trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2;

- Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng khiêu vũ không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép;

- Chỉ sử dụng những bài hát, tác phẩm âm nhạc được phép lưu hành để khiêu vũ.

3. Nhà văn hóa, trung tâm văn hóa có tư cách pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Điều 24 quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ và các quy định tại quy hoạch này muốn kinh doanh vũ trường phải được Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép.

III. CÁC TIÊU CHÍ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH

1. Các tuyến đường không được phép hoạt động karaoke, vũ trường (Có phụ lục kèm theo).

+ Tiêu chí để xây dựng các tuyến đường không được phép hoạt động karaoke, vũ trường:

- Gần cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, cơ quan, trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy hoạch 200m trở xuống (đo theo đường giao thông từ cửa phòng cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường đến cổng các cơ quan, đơn vị, các cơ sở nói trên);

- Việc quy hoạch karaoke, vũ trường phải căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế xã hội cụ thể của địa phương từ nay đến năm 2015 bao gồm các yếu tố về số lượng và mật độ dân số; yêu cầu giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống; nhu cầu phát triển du lịch; nhu cầu và điều kiện sinh hoạt văn hóa của nhân dân ở từng khu vực khác nhau như thị xã, thị trấn, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; điều kiện đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.

2. Các tuyến đường được phép hoạt động karaoke, vũ trường:

- Tiêu chí để xây dựng các tuyến đường được phép hoạt động karaoke, vũ trường:

Ngoài những tuyến đường không được phép hoạt động karaoke, vũ trường còn lại những tuyến đường khác nằm ngoài khu vực cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, cơ quan, trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy hoạch từ 200m trở lên (đo theo đường giao thông từ cửa phòng cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường đến cổng các cơ quan, đơn vị, các cơ sở nói trên) được phép hoạt động karaoke, vũ trường. Tuy nhiên, phải tuân thủ các điều kiện tại quy hoạch này và các văn bản pháp luật hiện hành.

IV. QUY HOẠCH THEO KHU VỰC

1. Đối với khu vực thị xã, thị trấn

Đối vơi khu vực thị xã, thị trấn là nơi tập trung đông dân cư, mật độ dân số cao, nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng lớn, vì vậy, việc kinh doanh karaoke, vũ trường dành cho khu vực này là ưu tiên hàng đầu, nhưng phải đảm bảo về quy mô, số lượng phòng hát khang trang, đảm bảo các điều kiện tại quy hoạch này và các văn bản pháp luật hiện hành và phù hợp với tổng thể về xây dựng khu đô thị nhằm thu hút mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh.

2. Đối với khu vui chơi giải trí, khu nghĩ dưỡng

Đối với khu vực này thường nằm xa trung tâm tỉnh lị và chủ yếu phục vụ khách du lịch, vì vậy điều kiện kinh doanh karaoke, vũ trường phải đảm bảo các quy định tại quy hoạch này và các văn bản pháp luật hiện hành còn phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương để cấp phép và phải đảm bảo an ninh trật tự.

3. Đối với khu vực nông thôn

- Tại khu vực này hiện nay một số huyện, thị không có tên đường nhưng nếu muốn tổ chức hoạt động karaoke nhằm mục đích phục vụ cho người lao động phải đủ điều kiện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép thì mới được hoạt động và phải tuân thủ theo các văn bản pháp luật hiện hành;

- Riêng vùng nông thôn thường tập trung ít dân cư nên hoạt động vũ trường không được phép hoạt động.

Phần III

GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Thông tin, tuyên truyền rộng rãi Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011-2015 trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người dân được biết, ủng hộ và thực hiện.

2. Phổ biến, quán triệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011-2015 đến các cấp, các ngành, các đoàn thể quần chúng để triển khai, phối hợp và giám sát thực hiện theo đúng quy hoạch được phê duyệt.

3. Thông báo ngay cho các đơn vị, cá nhân đang kinh doanh karaoke, vũ trường biết quy hoạch karaoke, vũ trường để những cơ sở nằm trong khu vực quy hoạch không được hoạt động karaoke, vũ trường sớm có phương án thay đổi kinh doanh, tránh tình trạng đầu tư kinh doanh karaoke, vũ trường vào khu vực quy hoạch không được hoạt động karaoke, vũ trường gây lãng phí.

II . TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với UBND các huyện thị xã và các đơn vị có liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông thực hiện đúng theo Quy hoạch; thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã chịu trách nhiệm cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với những cơ sở kinh doanh không đảm bảo điều kiện theo quy định hiện hành.

3. UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm:

Chỉ đạo các đơn vị chức năng UBND xã, phường, thị trấn tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường theo quy định của pháp luật hiện hành và theo quy hoạch đã được phê duyệt; xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm quy hoạch.

4. Các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường đã được cấp phép trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng không đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại Quy hoạch này được kinh doanh đến hết thời hạn quy định trong giấy phép đã được cấp./.

 


PHỤ LỤC

DANH MỤC NHỮNG TUYẾN ĐƯỜNG KHÔNG ĐƯỢC PHÉP HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND, ngày 17 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)

I. Thị xã Gia Nghĩa:

TT

Tên đường

Điểm đầu (từ đoạn đường)

Điểm cuối (đến đoạn đường)

Ghi chú

01

Đường 23/3

Nguyễn Tất Thành

Hùng Vương

Đường có nhiều cơ quan, công sở

02

Đường N’Trang Lơng

23/3

Trần Hưng Đạo

Đường giữa Quảng trường

03

Đường Vũ Anh Ba

Phan Đăng Lưu

Điểu Ong

Đường N3 trước HĐND tỉnh

04

Đường Lê Lai (một đoạn)

23/3

Lê Lợi

Đường bên hông Trung tâm Hội nghị

05

Đường Lê Lợi (một đoạn)

23/3

Lê Lai

Đường bên hông Trung tâm Hội nghị

06

Đường Lê Duẩn (một đoạn)

Nguyễn Tất Thành

Đồi chè

Đường có nhiều cơ quan của tỉnh

07

Đường Nguyễn Trung Trực

Trần Hưng Đạo

Trần Hưng Đạo

Đồi dâu. Khu hành chính thị xã

08

Đường Cao Bá Quát

Trần Hưng Đạo

Nguyễn Trung Trực

Đồi dâu. Khu hành chính thị xã

09

Đường Võ Văn Tần

Cao Bá Quát

Cao Bá Quát

Đồi dâu. Khu hành chính thị xã

10

Đường 3/2

Đầu đường

Quang Trung

Đồi dâu. Khu hành chính thị xã

 

II. Huyện Đăk R’Lấp:

TT

Tên đường

Điểm đầu (từ đoạn đường)

Điểm cuối (đến đoạn đường)

Ghi chú

01

Tỉnh lộ 01

Ngã 3 thị trấn Kiến Đức

Hết thị trấn

 

02

Lê Hữu Trác

Km 868 + 600 QL14

Km 5 + 00

 

03

Trần Hưng Đạo

Km 1 + 200 N’Trang Lơng

Giao đường Chu Văn An

 

04

Nguyễn Du

Giao đường N’Trang Lơng

Giao đường Chu Văn An

 

05

Nguyễn Huệ

Giao đường Nguyễn Du

Giao đường Nguyễn Khuyến

 

06

Đinh Tiên Hoàng

Giao Tỉnh lộ 1

Nghĩa trang liệt sĩ

 

07

Nguyễn Tất Thành

Giao QL 14

Cuối đường

 

 

III. Huyện Tuy Đức

TT

Tên đường

Điểm đầu (từ đoạn đường)

Điểm cuối (đến đoạn đường)

Ghi chú

01

Tỉnh lộ 1

Ngã ba Đăk Buk So

Ngã ba chợ Đăk Buk So

Khu vực an ninh quốc phòng, khu vực có nhiều cơ quan hành chính

02

Đường liên thôn

Khu Nhà công vụ huyện Tuy Đức

Đập (hồ) Đăk Buk So

Khu vực có nhiều cơ quan hành chính nhà nước, khu vực thường diễn ra các hoạt động chính trị, xã hội

 

IV. Huyện Đăk Glong:

TT

Tên đường

Điểm đầu (từ đoạn đường)

Điểm cuối (đến đoạn đường)

Ghi chú

01

Ngã tư thôn 4 - Trường học

Ngã tư thôn 4 xã Quảng Khê

Trường THCS Nguyễn Du

Dưới trường là hồ

02

Ngã tư thôn 4 - Ngã 3 Huyện ủy

Ngã tư thôn 4 xã Quảng Khê

Ngã ba Huyện ủy

Khu vực trung tậm hành chính huyện

03

Thôn 2, xã Quảng Sơn

Thôn 1 A

Ngã 3 bến xe Quảng Sơn

UBND xã và Trường học

04

Quốc lộ 28 qua Đăk Som

Cuối bon Bơ Đơng

Cuối bon B’Srê B

UBND xã và Trường học

 

V. Huyện Đăk Song:

TT

Tên đường

Điểm đầu (từ đoạn đường)

Điểm cuối (đến đoạn đường)

Ghi chú

01

Khu vực dọc theo bên phải trung tâm huyện Đăk Song (hướng từ Đăk Song đi Gia Nghĩa)

Cơ quan Quân sự

Trường Dân tộc Nội trú

 

02

Các đường nhánh khu vực Nhà văn hóa, bệnh viện, cơ quan quân sự huyện

Đầu đường

Cuối đường

 

 

VI. Huyện Đăk Mil:

TT

Tên đường

Điểm đầu (từ đoạn đường)

Điểm cuối (đến đoạn đường)

Ghi chú

01

Trần Hưng Đạo

Xã Đăk Lao

Nguyễn Tất Thành

Gần trường học, nghĩa trang liệt sỹ, quảng trường

02

Lê Duẩn

Nguyễn Tất Thành

Xã Đức Minh

Khu vực trung tâm hành chính huyện, huyện uỷ, trường học, bệnh viện, trung tâm y tế huyện

03

Lý Thường Kiệt

Lê Duẩn

Quang Trung

Trung tâm chính trị, trường học

04

Nguyễn Tri Phương

Lê Duẩn

Hùng Vương

Cơ quan nhà nước

05

Võ Thị Sáu

Nguyễn Tri Phương

Nguyễn Khuyến

Cơ quan nhà nước, trường học

06

Nguyễn Khuyến

Lê Duẩn

Hùng Vương

Trường học

07

Lê Hồng Phong

Nguyễn Tất Thành

Lý Thái Tổ

UBND thị trấn, trường học

08

Nguyễn Chí Thanh

Trần Hưng Đạo

N’Trang Lơng

Cơ quan, trường học

 

VII. Huyện Cư Jút

TT

Tên đường

Điểm đầu (từ đoạn đường)

Điểm cuối (đến đoạn đường)

Ghi chú

01

Ngô Quyền

Đầu đường

Cuối đường

Khu vực cơ quan, công sở, trường học

02

Lê Quý Đôn

Đầu đường

Cuối đường

Nt

03

Nguyễn Đình Chiểu

Đầu đường

Cuối đường

Nt

04

Tôn Thất Tùng

Đầu đường

Cuối đường

Nt

05

Lê Hồng Phong

Đầu đường

Cuối đường

Nt

06

Lê Thị Hồng Gấm

Đầu đường

Cuối đường

Nt

 

VIII. Huyên Krông Nô:

TT

Tên đường

Điểm đầu (từ đoạn đường)

Điểm cuối (đến đoạn đường)

Ghi chú

01

Đường liên cơ quan L 14 (thị trấn Đăk Mâm)

Ngân hàng

Sân vận động huyện

Huyện ủy, UBND huyện, Công an huyện