Quyết định số 716/2011/QĐ-UBND ngày 15/03/2011 Về quản lý hoạt động tàu vận chuyển khách tham quan du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên Vịnh Hạ Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 716/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Ngày ban hành: 15-03-2011
- Ngày có hiệu lực: 30-03-2011
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 08-10-2011
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 09-08-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-05-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1504 ngày (4 năm 1 tháng 14 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 12-05-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 716/2011/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 15 tháng 3 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀU VẬN CHUYỂN KHÁCH THAM QUAN DU LỊCH VÀ TÀU LƯU TRÚ KHÁCH DU LỊCH TRÊN VỊNH HẠ LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Di sản Văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng cháy chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 363/SVHTTDL-NVDL ngày 8 tháng 3 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về việc quản lý hoạt động tàu vận chuyển khách tham quan du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên Vịnh Hạ Long.
Điều 2. Quyết định này thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh như sau:
- Quyết định số 4117/2005/QĐ-UBND ngày 03/11/2005 và Quyết định số 1930/2006/QĐ-UBND ngày 10/7/2006;
- Quyết định số 410/2006/QĐ-UBND ngày 26/01/2006 và Quyết định số 1555/2006/QĐ-UBND ngày 06/6/2006.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Các ông, bà: Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long, thủ trưởng các ngành chức năng liên quan và các tổ chức kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh tầu du lịch trên vịnh Hạ Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀU VẬN CHUYỂN KHÁCH THAM QUAN DU LỊCH VÀ TÀU LƯU TRÚ KHÁCH DU LỊCH TRÊN VỊNH HẠ LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 716/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Bản Quy định này quy định về việc quản lý hoạt động tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long, bao gồm:
a) Điều kiện hoạt động của tàu du lịch;
b) Điều kiện đối với người làm việc trên tàu du lịch;
c) Quy định về cảng, bến, vùng neo đậu phục vụ tàu du lịch;
d) Hoạt động cảng, bến tàu du lịch, khu vực đón trả khách tại điểm tham quan, vùng neo đậu cho tàu du lịch;
đ) Trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, khách du lịch.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền; cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý hoạt động kinh doanh tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long;
b) Doanh nghiệp, các chủ phương tiện tham gia kinh doanh tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long;
c) Khách du lịch tham quan, lưu trú trên Vịnh Hạ Long.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong bản Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tàu du lịch: Là phương tiện vận tải hành khách đường thủy nội địa, đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ tại bản Quy định này để phục vụ khách du lịch trên Vịnh Hạ Long. Tàu du lịch bao gồm:
a) Tàu vận chuyển khách tham quan Vịnh Hạ Long (sau đây gọi là tàu tham quan): Là tàu du lịch có đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện, chất lượng dịch vụ phục vụ khách du lịch tham quan trên Vịnh Hạ Long.
b) Tàu vận chuyển khách tham quan và lưu trú trên Vịnh Hạ Long (sau đây gọi là tàu lưu trú): Là tàu du lịch có đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các Điều 8, Điều 9 bản Quy định này phục vụ khách lưu trú trên tàu.
2. Phương tiện chuyển tải: Là phương tiện có đủ các điều kiện an toàn để thực hiện nhiệm vụ vận chuyển khách du lịch và hàng hóa từ cầu cảng, bến ra tàu du lịch đang neo đậu trong vùng nước của cảng, bến và ngược lại.
3. Boong dạo: Là khu vực được thiết kế riêng đối với tàu du lịch, có cầu thang dẫn lên, có lan can xung quanh đủ độ cao an toàn theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 7, Điều 4 bản Quy định này, nơi để cho khách du lịch tham quan, tắm nắng, ngắm cảnh, chụp ảnh khi tàu đang neo đậu ở cảng, bến, khu vực neo đậu lưu trú hoặc đang hành trình tham quan Vịnh Hạ Long.
4. Vịnh Hạ Long: Là toàn bộ vùng biển đảo có ranh giới xác định tại khoản 1 Điều 1 của Quy chế quản lý Vịnh Hạ Long ban hành kèm theo Quyết định số 498/2007/QĐ-UBND ngày 07/02/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
5. Thuyền viên trên tàu du lịch: Là những người thực hiện nhiệm vụ điều khiển, vận hành và những người làm công tác phục vụ, dịch vụ khác trên tàu theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 28/2004/QĐ-BGTVT ngày 07/12/2004 của Bộ Giao thông Vận tải.
6. Chủ tàu du lịch là một trong các đối tượng sau đây:
a) Người sở hữu phương tiện;
b) Người được người sở hữu phương tiện giao quyền quản lý, sử dụng phương tiện;
c) Người thuê phương tiện không có thuyền viên để khai thác vận tải;
d) Thuyền trưởng.
7. Điểm tham quan du lịch trên Vịnh Hạ Long (sau đây gọi là điểm tham quan): Là những điểm đón khách du lịch đến tham quan, được cấp có thẩm quyền công bố hoạt động.
8. Tuyến du lịch tham quan Vịnh Hạ Long (sau đây gọi là tuyến du lịch): Là lộ trình liên kết các cảng, bến, khu, điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ phục vụ khách du lịch trên Vịnh Hạ Long, được cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động.
9. Khu vực neo đậu tàu phục vụ khách du lịch nghỉ đêm trên Vịnh Hạ Long: Là vùng nước được cấp có thẩm quyền công bố hoạt động để tàu lưu trú neo đậu cho khách du lịch nghỉ đêm trên Vịnh Hạ Long.
10. Điểm dịch vụ trên Vịnh Hạ Long: Là những địa điểm, nơi cung cấp các dịch vụ cho khách du lịch trên Vịnh Hạ Long, được các cấp có thẩm quyền công bố, cấp phép hoạt động.
11. Cảng, bến phục vụ tàu du lịch: Là các cảng, bến thủy nội địa có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 28 bản Quy định này, dùng để đón, trả khách du lịch và thực hiện các dịch vụ khác. Bao gồm: cảng, bến trong đất liền, tại các điểm tham quan du lịch, bãi tắm và vùng nước neo đậu cho tàu lưu trú trên Vịnh Hạ Long.
12. Chủ khai thác cảng, bến phục vụ tàu du lịch: Là cơ quan quản lý, khai thác, kinh doanh dịch vụ tại các cảng, bến phục vụ tàu du lịch theo quy định của pháp luật.
13. Cảng vụ: Trong bản Quy định này, Cảng vụ được hiểu là Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông Vận tải Quảng Ninh.
Điều 3. Những hành vi không được thực hiện
Ngoài các hành vi bị cấm quy định tại Điều 8 Luật Giao thông đường thỦy nội địa, Điều 7 Luật Bảo vệ môi trường và Điều 12 Luật Du lịch, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vận chuyển khách du lịch tham quan Vịnh Hạ Long và khách lưu trú trên tàu không được thực hiện các hành vi sau đây:
1. Đối với chủ tàu du lịch
a) Sử dụng tàu không đủ điều kiện quy định tại bản Quy định này vào vận chuyển khách du lịch tham quan Vịnh Hạ Long và khách lưu trú trên tàu;
b) Nhận chở khách du lịch tham quan Vịnh Hạ Long và khách lưu trú trên tàu nhưng không có hợp đồng bằng văn bản hoặc vé hành khách hợp lệ theo quy định tại bản Quy định này. Thu tiền cao hơn giá niêm yết; thu tiền không có thỏa thuận, thống nhất trước với khách; thu tiền thấp hơn giá tối thiểu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Có hành vi lừa đảo hoặc cấu kết với người khác để lừa đảo khách du lịch. Không xuất hoá đơn, vé hành khách hợp lệ cho khách theo quy định;
d) Sử dụng tàu không đủ các giấy tờ, điều kiện theo quy định đối với tàu lưu trú để lừa dối khách, mạo nhận là tàu lưu trú cho khách thuê nghỉ đêm;
đ) Tự ý hoán cải, thay đổi kết cấu, tính năng, công dụng hoặc đóng mới tàu du lịch;
e) Không bố trí đủ người làm việc trên tàu đảm bảo thực hiện các chức danh theo quy định. Bố trí thời gian làm việc của người lao động trái với Luật Lao động.
2. Đối với thuyền trưởng
a) Tự ý đón, trả khách ở cảng, bến hoặc địa điểm chưa được công bố, cấp phép hoạt động; điểm không được ghi trong giấy phép do Cảng vụ cấp, trừ trường hợp khẩn cấp, cứu nạn hoặc bất khả kháng;
b) Lập danh sách khách du lịch không đúng tên người, địa chỉ, số lượng người so với thực tế. Vận chuyển khách không đúng tên đã lập trong danh sách hành khách;
c) Đưa khách đi tham quan không đúng hành trình, tuyến, điểm tham quan, điểm cung cấp dịch vụ đã được ghi trong giấy phép rời cảng, bến. Không đưa khách đi đủ thời gian đã ký kết, thỏa thuận; tự ý cắt xén hành trình du lịch; thông đồng với người bán để khách du lịch mua bán hàng hóa, hải sản, sử dụng dịch vụ với giá cao; trộm cắp tài sản của khách;
d) Cho tàu lưu trú neo đậu không đúng vị trí quy định được ghi trong giấy phép rời cảng, bến. Không khai báo đăng ký tạm trú cho khách du lịch nghỉ đêm trên tàu;
đ) Chuyển nhượng khách du lịch sang tàu khác; bỏ khách du lịch tại điểm tham quan; chuyển tải khách trái quy định;
e) Làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép rời cảng, bến đi Gia Luận (Hải Phòng) nhưng neo đậu tàu cho khách nghỉ đêm trái phép trên tàu trong khu vực Vịnh Hạ Long hoặc vùng nước thuộc huyện Cát Hải (Hải Phòng);
3. Chủ tàu du lịch, thuyền viên, người tham gia kinh doanh dịch vụ có các hành vi vi phạm nội quy, quy định của cảng, bến;
4. Chủ tàu du lịch, thuyền viên, khách du lịch có hành vi liên quan đến tệ nạn xã hội, buôn bán hàng cấm hoặc vi phạm đạo đức, lối sống, tín ngưỡng, văn hóa... của người Việt Nam;
5. Tổ chức, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ (ăn uống, đồ lưu niệm, hải sản...) có hành vi gian lận thương mại, ép khách hàng sử dụng dịch vụ, không niêm yết giá, không có thỏa thuận với khách hàng trước khi bán, thu tiền cao hơn giá niêm yết, hàng hóa không đảm bảo chất lượng, số lượng, không xuất hóa đơn theo quy định;
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, hoạt động của tàu du lịch có hành vi hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, tiêu cực, tự đặt ra các quy định, thủ tục giấy tờ, lệ phí, thu tiền… trái pháp luật và trái với bản Quy định này; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trách nhiệm, có các biểu hiện ép buộc để gây khó khăn cho chủ tàu du lịch, thuyền viên và khách du lịch dưới mọi hình thức;
7. Các hoạt động đổ chất thải xuống vùng nước Vịnh Hạ Long dưới mọi hình thức;
8. Các hành vi khác trái với các quy định của pháp luật, trái với quy định này.
Chương II
ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI TÀU DU LỊCH
MỤC 1 ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI TÀU THAM QUAN
Điều 4. Điều kiện an toàn, kỹ thuật
1. Phương tiện phải thỏa mãn tiêu chuẩn ổn định cấp tàu S1 theo Quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa TCVN 5801-2005, đảm bảo các điều kiện về an toàn kỹ thuật, đạt hệ số an toàn ổn định trong mọi trạng thái (hệ số K) ≥ 1,50.
2. Trang thiết bị an toàn kỹ thuật
a) Có thiết bị thông tin liên lạc bằng điện thoại và VHF (thiết bị VHF có bán kính hoạt động tối thiểu đạt 30km và đảm bảo liên lạc 24/24 giờ với Cảng vụ và Trung tâm cứu hộ, cứu nạn trên Vịnh Hạ Long thuộc Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, được gắn cố định tại tàu); lắp đặt, đăng ký thiết bị định vị vệ tinh (GPS) đảm bảo đồng bộ theo yêu cầu kỹ thuật của Hệ thống thông tin quản lý, điều hành hoạt động tàu du lịch của Cảng vụ để kiểm soát toàn bộ hành trình của tàu (vị trí, thời điểm, vận tốc,...); thiết bị Radio để theo dõi thời tiết; thiết bị chống sét và các hệ thống báo động khi có sự cố xảy ra;
b) Ngoài số lượng phao theo quy định của đăng kiểm, phải bổ sung thêm phao cá nhân tại phòng vệ sinh, khu dịch vụ, phòng máy, phòng thuyền viên (số lượng đủ đáp ứng số người tối đa tại các khu vực chức năng trên); phải có phao bè đủ cho số khách theo sức chở người và thuyền viên của tàu để phục vụ cho việc cứu nạn;
c) Các trang thiết bị phục vụ cho công tác cứu sinh phải để ở nơi dễ thấy, dễ lấy khi xảy ra sự cố.
3. Trang bị y tế: Có tủ thuốc với dụng cụ y tế và một số loại thuốc thông dụng còn hạn sử dụng theo danh mục quy định của ngành Y tế.
4. Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy: Phải thỏa mãn tiêu chuẩn về trang thiết bị phòng cháy chữa cháy trên tàu theo Quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa TCVN 5801-2005. Ngoài ra tàu tham quan phải có các trang thiết bị sau:
a) Bình chữa cháy phải là loại bình bột ABC;
b) Có 01 máy bơm chữa cháy động cơ diesel đặt ngoài khu vực buồng máy, có lưu lượng cột áp theo tiêu chuẩn chữa cháy, được lắp đặt truyền động cơ giới độc lập tách rời hệ thống máy chính của tàu. Bộ phận điều khiển máy bơm phải được đặt tại buồng lái của tàu.
c) Có hệ thống báo cháy tự động lắp đặt trong buồng máy của tàu và các khu vực chức năng;
d) Có nội quy an toàn, sơ đồ chỉ dẫn, biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Có hồ sơ theo dõi, quản lý hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
5. Thiết bị bảo vệ môi trường trên tàu
a) Các thiết bị ngăn ngừa, xử lý ô nhiễm như: Thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do dầu; thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do chất thải bẩn từ nhà vệ sinh, nhà bếp; thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do rác; thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do chất độc lỏng phải được trang bị, vận hành theo đúng yêu cầu quy định của Quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa TCVN 5801-2005, tiêu chuẩn ngành 22TCN 264-06 “Quy phạm ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa” ban hành kèm theo Quyết định số 50/2006/QĐ-BGTVT ngày 28/12/2006 của Bộ Giao thông Vận tải;
b) Nước thải sinh hoạt phải được xử lý đảm bảo đạt QCVN 14: 2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt; nước thải lẫn dầu phải được xử lý đảm bảo đạt QCVN 24:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp; cửa xả nước thải ra môi trường phải đặt ở vị trí thuận lợi chung cho việc kiểm tra, giám sát;
c) Máy tầu hoạt động phải có thiết bị giảm rung và giảm âm; buồng máy phải lắp cách âm. Độ ồn do máy tầu phát ra ở khoang hành khách không vượt quá Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN). Nồng độ khí thải phải đạt yêu cầu của TCVN;
d) Không được nuôi các loại động vật ở trên các phương tiện;
e) Phải có nội quy bảo vệ môi trường.
6. Các trang thiết bị khác
a) Tại các phòng và khu vực chức năng trên tàu phải có khả năng thông gió tự nhiên hoặc cưỡng bức, đảm bảo thông thoáng; có trang thiết bị chiếu sáng khi mất điện nguồn như: đèn pin chịu nước, hệ thống đèn chiếu sáng sử dụng pin hoặc ắc quy sử dụng khi mất điện;
b) Phòng khách, phòng ăn và các phòng dịch vụ khác phải có cửa thoát hiểm. Cửa phải được thiết kế đảm bảo dễ mở, dễ phá khi có sự cố, không phụ thuộc vào áp lực của nước. Kính cửa thoát hiểm phải bảo đảm an toàn cho người sử dụng cả khi bị phá vỡ. Trang bị búa đặt tại khu vực cửa thoát hiểm, dùng để phá cửa khi có sự cố xảy ra.
c) Tàu phải có hệ thống truyền thanh từ phòng thuyền trưởng tới phòng khách, phòng ngủ và các khu vực chức năng khác trên tàu để phổ biến nội quy, hướng dẫn khách thoát hiểm khi có tình huống nguy hiểm, khẩn cấp;
d) Có nội quy an toàn, sơ đồ chỉ dẫn thoát hiểm, biển cấm, biển báo chỉ dẫn sử dụng các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết bị an toàn, cứu sinh và đặt ở nơi thuận tiện, dễ thấy; phương án phòng chống giông bão, phương án phòng cháy chữa cháy, phương án thoát hiểm khi có sự cố xảy ra;
đ) Các trang thiết bị trên tàu phải được lắp đặt cố định, chắc chắn khi tàu nghiêng, lắc;
e) Có trang bị cầu dẫn, sào làm lan can đưa đón khách lên, xuống tàu đảm bảo tuyệt đối an toàn, thuận tiện.
7. Cầu thang, hành lang, boong dạo
a) Hành lang, boong dạo, cầu thang lên boong dạo đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại Quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa TCVN 5801-2005.
b) Số lượng người lên boong dạo trong một thời điểm tối đa không quá 25% so với sức chở người của phương tiện.
Điều 5. Yêu cầu thẩm mỹ, tiện nghi
1. Tàu tham quan phải đáp ứng yêu cầu về thẩm mỹ, mầu sắc, có hình dáng đảm bảo hài hoà giữa các khối, tạo sự cân bằng về kiến trúc của phương tiện.
2. Không gian kiến trúc trên tàu phải bố trí đủ các phòng, bộ phận chức năng đáp ứng phục vụ khách du lịch.
3. Phòng khách
a) Bài trí sạch, đẹp, trang nhã;
b) Sàn lát bằng gỗ hoặc vật liệu khác tạo mầu sắc êm dịu, thuận tiện để làm vệ sinh;
c) Có đủ ghế ngồi theo sức chở của tàu và bàn đặt trước các hàng ghế. Ghế ngồi đảm bảo chất lượng, chiều rộng của ghế không nhỏ hơn 50cm/chỗ ngồi; bố trí hành lang đi lại thuận tiện, đảm bảo chiều rộng theo quy phạm;
d) Cửa sổ đóng mở thuận tiện, có ri-đô che nắng;
đ) Trang bị điều hòa hoặc mỗi bàn 01 quạt điện;
e) Có quầy phục vụ đồ uống, bán đồ lưu niệm.
4. Phòng ăn và khu chế biến (có thể sử dụng phòng ăn chung với phòng khách)
a) Phòng ăn phải thoáng mát, sạch, đẹp; ngăn cách với khu chế biến đảm bảo không bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn, khói, mùi; sàn không bị trơn trượt, có độ nghiêng cần thiết để thoát nước; có đủ bàn và ghế ngồi; có thực đơn và bảng giá;
b) Khu chế biến có các loại bàn sơ, tinh chế thực phẩm, soạn đồ ăn. Các loại tủ đựng dụng cụ ăn uống, dụng cụ nhà bếp, bảo quản thực phẩm, lưu mẫu thức ăn đảm bảo theo quy định. Phải có thùng chứa rác thải, thực phẩm thừa.
5. Phòng vệ sinh (WC):
a) Bố trí tối thiểu 01 phòng cho tàu có sức chở từ 20 khách trở xuống, 02 phòng cho tàu có sức chở trên 20 khách;
b) Được ốp lát bằng gạch men hoặc các vật liệu tương tự từ sàn đến cổ trần; có bồn cầu và bồn chứa nước ngọt để xả; có chậu rửa, vòi nước, gương treo tường; diện tích tối thiểu 1,80m2/phòng. Cửa ra vào có kích thước tối thiểu đạt 1,90m x 0,80m, ngoài cửa có biển ghi “WC”.
6. Tàu phải được trang bị hệ thống chứa nước sạch đảm bảo đủ phục vụ khách du lịch trong suốt hành trình.
Điều 6. Quy định về thuyền viên trên tàu
1. Định biên thuyền viên trên tàu:
a) Thuyền viên điều khiển, vận hành tàu: Bố trí đủ các chức danh theo định biên thuyền viên tối thiểu làm việc theo ca trên tàu theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 28/2004/QĐ-BGTVT ngày 07/12/2004 của Bộ Giao thông Vận tải.
b) Nhân viên phục vụ: Ngoài số thuyền viên theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này, bố trí tối thiểu 02 nhân viên phục vụ hành khách, trong đó có 01 người làm thuyết minh viên.
2. Được ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Thuyền viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
3.1. Đối với người nước ngoài: Thực hiện theo các quy định hiện hành.
3.2. Đối với người Việt Nam:
a) Có lý lịch rõ ràng, đăng ký thường trú hoặc tạm trú theo quy định của pháp luật;
b) Tốt nghiệp phổ thông trung học; đủ tiêu chuẩn về sức khoẻ theo quy định của ngành Y tế;
c) Có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh làm việc trên tàu; Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy; Giấy chứng nhận nghiệp vụ du lịch Vịnh Hạ Long; Giấy chứng nhận bơi lội phổ thông do cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với thuyền viên đã có bằng thuyền trưởng, máy trưởng, chứng chỉ thủy thủ không cần phải có chứng nhận bơi lội phổ thông);
d) Trên mỗi tàu tham quan có tối thiểu 02 nhân viên có giấy chứng nhận về sơ cấp cứu y tế. Nhân viên chế biến thức ăn, nhân viên phục vụ ăn uống phải có giấy chứng nhận đã tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm;
đ) Sử dụng trang phục của đội tàu khi làm việc.
4. Khi tàu hoạt động, thuyền viên phải thường trực tại đúng vị trí đã được phân công, nghiêm cấm bỏ vị trí làm việc.
5. Phải có thẻ ra vào cảng, bến nơi chủ tàu ký hợp đồng neo đậu, đón trả khách.
Điều 7. Các quy định, điều kiện khác
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong đó đăng ký các ngành nghề:
a) Kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng tàu du lịch;
b) Kinh doanh dịch vụ ăn uống trên tàu du lịch;
c) Kinh doanh các dịch vụ khác (nếu có) theo quy định.
2. Khi kinh doanh các ngành nghề có điều kiện, chủ tàu phải đảm bảo các điều kiện, quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thường xuyên treo Quốc kỳ Việt Nam. Cờ Di sản treo trong các ngày Lễ, Tết và yêu cầu khác của cơ quan chức năng.
4. Bảng nội quy hướng dẫn an toàn, an ninh trật tự; bảng niêm yết giá thuê tàu, giá các loại hàng hoá, dịch vụ trên tàu và các quy định khác được thể hiện bằng tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Trung Quốc theo mẫu thống nhất.
Luật giao thông đường thủy nội địa, Quy định quản lý hoạt động tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long và bảng nội quy phải được để tại phòng khách.
5. Bảo hiểm: Phải có bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với hành khách; bảo hiểm tai nạn cho tất cả hành khách, thuyền viên; bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với người thứ ba.
6. Tàu phải có giấy chứng nhận cơ sở đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm do cấp có thẩm quyền cấp.
7. Tàu phải có giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường.
8. Chủ tàu phải có hợp đồng neo đậu, đón trả khách với chủ khai thác cảng, bến; cam kết chấp hành nghiêm nội quy, quy định của cảng, bến.
9. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long, ngoài việc thực hiện các quy định tại bản Quy định này, phải thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.
MỤC 2 ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI TÀU LƯU TRÚ
Điều 8. Điều kiện chung
Ngoài việc thoả mãn các tiêu chuẩn quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7 bản Quy định này, tàu lưu trú còn phải:
1. Đạt hệ số an toàn ổn định trong mọi trạng thái (hệ số K) ≥ 2,00.
2. Đạt tiêu chuẩn tàu du lịch hạng Hai theo quy định tại Điều 13 bản Quy định này.
3. Các trang thiết bị, tiện nghị tối thiểu tại sảnh đón tiếp, phòng ngủ, phòng vệ sinh trong phòng ngủ theo quy định tại Phụ lục V kèm theo bản Quy định này.
4. Phòng ngủ phải có phòng vệ sinh khép kín; diện tích tối thiểu: 08m2/phòng (không bao gồm phòng vệ sinh). Trong phòng ngủ phải trang bị thêm phao cá nhân đủ theo số người đăng ký trong phòng; có bản hướng dẫn sử dụng các thiết bị cứu sinh, an toàn, phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm và nội quy về an ninh trật tự được thể hiện bằng tiếng Việt, Anh, Trung Quốc; có tối thiểu 01 bình chữa cháy loại ABC.
5. Trong phòng ngủ phải có cửa thoát hiểm, được thiết kế đảm bảo dễ mở, dễ phá khi có sự cố, không phụ thuộc vào áp lực của nước. Kính cửa thoát hiểm phải bảo đảm an toàn cho người sử dụng cả khi bị phá vỡ. Trang bị búa đặt tại khu vực cửa thoát hiểm, dùng để phá cửa khi có sự cố xảy ra.
6. Mỗi tàu lưu trú phải có một phương tiện kèm theo làm nhiệm vụ chuyển tải, cứu hộ, cứu nạn và chữa cháy. Phương tiện phải đủ các điều kiện theo quy định đối với phương tiện thủy nội địa; trang bị máy bơm chữa cháy có lưu lượng nước, cột áp theo tiêu chuẩn chữa cháy; có đủ số phao cứu sinh cá nhân cho số khách của tàu lưu trú.
7. Dưới khoang hầm máy tàu phải có hệ thống chữa cháy tự động hoặc bán tự động có thiết bị điều khiển đặt ở nơi có người trực và ở trên mặt boong.
8. Trang thiết bị khác:
a) Có máy vi tính, đường truyền kết nối với mạng internet;
b) Có két sắt giữ tiền và tư trang cho khách;
c) Phải có hệ thống báo hiệu, báo sự cố nguy hiểm đến từng phòng ngủ và các phòng chức năng; chuông báo cấp cứu từ các phòng ngủ, phòng chức năng đến phòng thuyền trưởng hoặc phòng trực; súng pháo hiệu, sử dụng để báo khi có sự cố xảy ra;
9. Thuyền viên
a) Số lượng thuyền viên vận hành tàu: Chủ tàu phải bố trí số thuyền viên vận hành tàu gấp 1,5 lần so với định biên tối thiểu quy định;
b) Thuyền trưởng phải có trình độ phù hợp với cấp tàu.
Đối với thuyền trưởng hạng Ba phải có thâm niên tối thiểu 03 năm đảm nhận chức danh thuyền trưởng hoặc thuyền phó;
c) Nhân viên phục vụ: Phải bố trí nhân viên trực quầy bar, trực buồng.., số lượng tối thiểu 01 người/02 phòng.
Điều 9. Điều kiện kinh doanh
1. Chủ thể kinh doanh, khai thác tàu lưu trú phải là doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp phải có cán bộ kỹ thuật hiểu biết về phương tiện thủy nội địa.
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề: Kinh doanh cơ sở lưu trú trên tàu du lịch;
3. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và Biên bản kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy do Công an tỉnh Quảng Ninh cấp.
4. Có Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy nổ bắt buộc hoặc bảo hiểm vật chất thân tàu.
5. Có Giấy chứng nhận cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh cấp. Giấy chứng nhận cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn và hồ sơ đề nghị cấp được quy định tại Phụ lục I kèm theo bản Quy định này.
6. Có hợp đồng neo đậu tại khu vực neo đậu lưu trú với Ban Quản lý Vịnh Hạ Long.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ XẾP HẠNG TÀU DU LỊCH
Điều 10. Các hạng tàu du lịch
1. Tàu du lịch được phân thành 4 hạng, có tiêu chuẩn từ thấp đến cao, cụ thể gồm:
a) Tàu đạt tiêu chuẩn hoạt động;
b) Tàu đạt tiêu chuẩn hạng Ba;
c) Tàu đạt tiêu chuẩn hạng Hai;
d) Tàu đạt tiêu chuẩn hạng Nhất.
2. Ngoài việc phân hạng theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tàu lưu trú còn được phân hạng theo quy định của Luật Du lịch.
Điều 11. Tiêu chuẩn đối với tàu đạt tiêu chuẩn hoạt động
Tàu đáp ứng các quy định tại Điều 4, 5, 6, 7 của bản Quy định này.
Điều 12. Tiêu chuẩn đối với tàu hạng Ba
Phải đáp ứng các quy định của tàu đạt tiêu chuẩn tại Điều 11 của bản Quy định này và các yêu cầu sau:
1. Tuổi khai thác của tàu không quá 08 năm đối với tàu vỏ gỗ; không quá 11 năm đối với tàu vỏ thép. Thời gian tính từ ngày tàu đưa vào khai thác ghi trên Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện. Cho phép gia hạn 01 lần với thời gian tối đa 03 năm (đối với tàu vỏ gỗ) và 05 năm (đối với tàu vỏ thép) sau khi tàu đã được sửa chữa, hoán cải, nâng cấp đảm bảo chất lượng đăng kiểm. Sau năm 2016 chấm dứt việc gia hạn tàu hạng Ba.
2. Về thiết kế, kiến trúc: Dây chuyền phục vụ giữa các bộ phận đảm bảo thuận tiện. Phòng khách có diện tích tối thiểu đạt 1,1 m2/khách (theo sức chở của phương tiện). Phòng vệ sinh chung đạt 2,5 m2/phòng.
3. Có các dịch vụ bán hàng lưu niệm, giải khát trên tàu.
Điều 13. Tiêu chuẩn đối với tàu hạng Hai
Phải đáp ứng các quy định của tàu Hạng Ba quy định tại Điều 12 của bản Quy định này và các yêu cầu sau:
1. Tuổi khai thác của tàu không quá 07 năm đối với tàu vỏ gỗ; không quá 10 năm đối với tàu vỏ thép. Thời gian tính từ ngày tàu đưa vào khai thác được ghi trên Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện. Cho phép gia hạn 01 lần với thời gian tối đa 02 năm (đối với tàu vỏ gỗ) và 03 năm (đối với tàu vỏ thép) sau khi tàu đã được sửa chữa, hoán cải, nâng cấp đảm bảo chất lượng đăng kiểm. Sau năm 2015 chấm dứt việc gia hạn tàu hạng Hai.
2. Thiết kế, kiến trúc
a) Nội ngoại thất được trang trí trang nhã, hài hoà, đồng bộ. Dây chuyền phục vụ giữa các bộ phận đảm bảo liên hoàn, một chiều;
b) Phòng khách có diện tích tối thiểu đạt 1,2m2/khách (theo sức chở của phương tiện).
3. Trang thiết bị, tiện nghi phục vụ
a) Trong phòng khách có trang trí tranh, ảnh, cây cảnh, bản đồ tuyến du lịch trên Vịnh Hạ Long,…; có trang bị hệ thống loa, micrô;
b) Có máy phát điện đủ công suất cấp điện cho các thiết bị trên tàu, đảm bảo độ ồn, độ rung và an toàn theo quy định.
4. Có các dịch vụ bán hàng lưu niệm, giải khát, ăn uống, nhận giữ tiền và tư trang của khách, khuân vác hành lý trên tàu.
5. Có tối thiểu 01 nhân viên phục vụ trên tàu sử dụng thành thạo một ngoại ngữ thông dụng.
Điều 14. Tiêu chuẩn đối với tàu hạng Nhất
Phải đáp ứng các quy định của tàu hạng Hai quy định tại Điều 13 của bản Quy định này và các yêu cầu sau:
1. Tuổi khai thác của tàu không quá 06 năm đối với tàu vỏ gỗ; không quá 08 năm đối với tàu vỏ thép. Thời gian tính từ ngày tàu đưa vào khai thác được ghi trên Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện và không gia hạn.
2. Thiết kế, kiến trúc và trang thiết bị tiện nghi phục vụ:
a) Có khu vực sảnh đón tiếp độc lập với phòng khách. Diện tích sảnh đón tiếp đạt tối thiểu 0,5 m2/ khách. Tại sảnh đón tiếp khách có trang bị bàn, ghế; bản đồ và các tập giới thiệu về Vịnh Hạ Long;
b) Có phòng ăn riêng biệt với phòng khách. Diện tích tối thiểu đạt 1,2 m2/ khách. Trong phòng ăn có quầy bar. Phòng khách có diện tích tối thiểu đạt 1,5m2/khách;
c) Phòng hội nghị có số chỗ ngồi tối thiểu đạt 50 chỗ. Trong phòng trang bị các thiết bị máy chiếu, màn chiếu, hệ thống âm thanh và các thiết bị văn phòng; Có các phòng, khu chức năng và đường cho xe lăn phục vụ người tàn tật; Có phòng cho trẻ em chơi;
d) Mức độ phục vụ: Phục vụ ăn, uống 24/24 giờ;
đ) Các khu chức năng dành cho nhân viên riêng biệt với khách.
4. Dịch vụ: Chăm sóc sức khỏe, lưu trú, thể thao, thu đổi ngoại tệ, thanh toán bằng thẻ tín dụng, Internet, giải trí.
5. Về nhân viên phục vụ:
a) 100% nhân viên phục vụ có các chứng chỉ nghiệp vụ VTCB (chứng chỉ do Hội đồng cấp chứng chỉ ngành Du lịch Việt Nam cấp), 50% nhân viên sử dụng thành thạo một ngoại ngữ thông dụng;
b) Số nhân viên phục vụ đảm bảo tối thiểu theo tỷ lệ: 01 nhân viên/01khách.
6. Có hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế.
Điều 15. Tổ chức thẩm định, phân hạng tàu du lịch
1. Tàu du lịch phải được kiểm tra, phân hạng hàng năm.
2. Công tác kiểm tra, phân hạng tàu du lịch do Hội đồng thẩm định thực hiện (Hội đồng thẩm định do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập).
3. Cơ chế làm việc
a) Đầu kỳ kiểm tra, phân hạng tàu du lịch hàng năm, Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập đoàn kiểm tra phân hạng tàu. Chủ trì tổ chức công tác kiểm tra, phân hạng tàu;
b) Yêu cầu đối với các cá nhân đại diện cho các cơ quan tham gia Hội đồng thẩm định: Là các cán bộ chuyên ngành, nắm chắc các quy định của pháp luật đối với lĩnh vực có liên quan đến hoạt động tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình khi thẩm định;
c) Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng có quyết định công nhận kết quả phân hạng, thông báo cho chủ phương tiện và các cơ quan liên quan biết.
4. Đối với tàu đăng ký mới hoặc đăng ký lại sau khi phương tiện sửa chữa, hoán cải, nâng cấp sẽ tiến hành kiểm tra phân hạng trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện.
5. Tàu du lịch, sau khi thẩm định không đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 4, 5, 6, 7 của bản Quy định này, không được vận chuyển khách du lịch.
6. Quyết định công nhận hạng, chất lượng của tàu du lịch có giá trị trong vòng 12 tháng kể từ ngày ký. Căn cứ để quyết định chất lượng tàu du lịch là biên bản của đoàn kiểm tra. Biên bản được sử dụng trong thời gian chưa có quyết định công nhận chính thức của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
7. Kết thúc đợt kiểm tra, những tàu không tham gia phân hạng không được vận chuyển khách du lịch. Trường hợp trong thời gian tổ chức thẩm định, tàu đang sửa chữa, lên đà định kỳ, chủ phương tiện phải báo cáo bằng văn bản được chủ cảng, bến tàu du lịch và xưởng đang sửa chữa tàu xác nhận gửi Hội đồng thẩm định. Sau khi việc sửa chữa hoàn thành, chủ phương tiện đề nghị Hội đồng tiến hành kiểm tra, phân hạng cho tàu đảm bảo theo quy định trước khi đưa vào hoạt động.
8. Sau khi nhận được kết quả phân hạng, chủ tàu phải gắn biển phân hạng đúng như quyết định công bố theo mẫu chung.
9. Trách nhiệm của các thành viên trong Hội đồng thẩm định tàu du lịch
Căn cứ theo quy định hiện hành và bản Quy định này, các thành viên Hội đồng thẩm định có trách nhiệm:
9.1. Sở Giao thông Vận tải
a) Kiểm tra, thẩm định về tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, trang thiết bị an toàn kỹ thuật, thiết bị bảo vệ môi trường của phương tiện theo quy phạm và các hệ thống thiết bị có liên quan đến kỹ thuật, tính an toàn của phương tiện và hành khách;
b) Kiểm tra, thẩm định về điều kiện và số lượng thuyền viên thực hiện nhiệm vụ điều khiển, vận hành tàu, người làm việc trên tàu có liên quan đến an toàn giao thông; kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên thực hiện nhiệm vụ điều khiển, vận hành tàu, người làm việc trên tàu có liên quan đến an toàn giao thông; hệ thống định vị vệ tinh (GPS):
9.2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
a) Kiểm tra, thẩm định về trang thiết bị phục vụ, dịch vụ du lịch, kiến trúc thẩm mỹ;
b) Kiểm tra, thẩm định các điều kiện về nhân viên phục vụ;
c) Kiểm tra các thủ tục hành chính có liên quan đến lĩnh vực du lịch.
9.3. Công an tỉnh
a) Kiểm tra, thẩm định về trang thiết bị, điều kiện phòng cháy, chữa cháy và các yêu cầu có liên quan.
b) Kiểm tra, thẩm định các điều kiện về an ninh, trật tự;
c) Kiểm tra, thẩm định các thủ tục hành chính, bằng cấp, chứng chỉ có liên quan đến phòng cháy, chữa cháy và an ninh trật tự; các nội quy, quy định về phòng cháy chữa cháy.
9.4. Ban Quản lý Vịnh Hạ Long
Kiểm tra về phương án phòng chống giông bão, cứu hộ cứu nạn; phương án thoát hiểm khi có sự cố; việc thực hiện các quy định tuyên truyền giáo dục về Vịnh Hạ Long; hệ thống thông tin liên lạc, truyền thanh; việc hướng dẫn hành khách về nội quy và sử dụng các thiết bị an toàn trên tàu.
10. Trong quá trình kiểm tra, thẩm định, các thành viên trong hội đồng thẩm định phải ký xác nhận vào biên bản thẩm định và chịu trách nhiệm về ý kiến kết luận của mình. Khi các phần việc có liên quan đến nhau, các thành viên trong hội đồng thống nhất để kết luận.
Chương IV
TUYẾN, ĐIỂM DU LỊCH
Điều 16. Tuyến, điểm du lịch
Tuyến, điểm du lịch được quy định chi tiết tại Phụ lục II kèm theo bản Quy định này.
Điều 17. Công bố tuyến, điểm du lịch
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì cùng các ngành có liên quan thực hiện khảo sát, công bố bổ sung các tuyến, luồng đường giao thông đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, điểm neo đậu theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì cùng các ngành có liên quan thực hiện khảo sát, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố các tuyến, điểm du lịch trên các tuyến đường thỦy nội địa đã được công bố; công bố điểm mua sắm, điểm dịch vụ... trên Vịnh Hạ Long theo các quy định của Luật Du lịch.
2. Đối với các tuyến đường thủy nội địa ra ngoài địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Sở Giao thông Vận tải Quảng Ninh thống nhất với Sở Giao thông Vận tải của địa phương nơi có tuyến đường thỦy nội địa đi qua trình Cục đường thỦy nội địa Việt Nam công bố tuyến thủy nội địa.
Việc công bố các tuyến, điểm du lịch trên các tuyến đường thỦy nội địa ra ngoài địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện theo quy định của Luật Du lịch.
Chương V
HOẠT ĐỘNG TÀU DU LỊCH
MỤC 1 HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU THAM QUAN
Điều 18. Danh sách hành khách
1. Danh sách khách du lịch tham quan Vịnh Hạ Long: sử dụng danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục III của bản Quy định này.
2. Người lập danh sách phải ghi đầy đủ các cột, mục theo yêu cầu, chịu trách nhiệm về tính chính xác của danh sách được lập.
3. Danh sách hành khách được lập thành 02 bản cho mỗi chuyến tàu, 01 bản giao cho thuyền trưởng, 01 bản lưu tại cảng vụ nơi cấp phép rời cảng, bến trong 30 ngày.
Điều 19. Cấp phép tàu vào, rời cảng, bến đón, trả khách
1. Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ Giao thông Vận tải về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa và tình hình thực tế của hoạt động vận chuyển khách du lịch tham quan Vịnh Hạ Long, Cảng vụ thực hiện cấp phép vào, rời cảng, bến cho tàu du lịch theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều này.
2. Cấp giấy phép vào cảng, bến
a) Việc cấp giấy phép vào cảng, bến cho tàu du lịch được thực hiện cấp một lần trong tháng. Giấy phép vào cảng, bến có giá trị sử dụng trong 30 ngày kể từ ngày cấp.
b) Giấy tờ phải xuất trình:
- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa;
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Danh bạ thuyền viên;
- Bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận nghiệp vụ của người làm việc trên tàu theo ca làm việc (theo quy định tại bản Quy định này);
- Giấy phép rời cảng, bến cuối cùng.
c) Cảng vụ kiểm tra, xác nhận cho phép tàu vào cập cảng, bến để đón khách nếu đủ các điều kiện. Tạm thời lưu giữ sổ danh bạ thuyền viên, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu trong thời gian tàu đón khách tại cảng.
3. Cấp giấy phép rời cảng, bến:
a) Trước khi cấp phép rời cảng, bến Cảng vụ có trách nhiệm kiểm tra thực tế về các điều kiện an toàn, trang thiết bị phòng cháy chữa cháy theo quy định và số lượng khách theo danh sách và phương tiện chuyển tải đi kèm (nếu có) theo quy định của bản Quy định này;
b) Khi làm thủ tục cấp phép rời cảng, bến, thuyền trưởng xuất trình giấy phép vào cảng, bến đã được cảng vụ xác nhận; 01 bản danh sách khách du lịch theo quy định tại Điều 18 bản Quy định này; chứng từ xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt, thanh toán tiền dịch vụ với chủ khai thác cảng, bến hoặc các khoản nợ theo quy định của pháp luật (nếu có);
Điều 20. Thời gian cấp phép rời cảng, bến
1. Mùa hè (tính từ ngày 16/4 đến hết ngày 31/10): cấp từ 06h00’; ngừng cấp từ 16h30’.
2. Mùa đông (tính từ ngày 01/11 đến hết ngày 15/4 năm sau): cấp từ 06h30’; ngừng cấp từ 16h00’.
Điều 21. Thời gian tàu phải cập cảng, bến
1. Mùa hè (tính từ ngày 16/4 đến hết ngày 31/10): Chậm nhất đến 19h00’.
2. Mùa đông (tính từ ngày 01/11 đến hết ngày 15/4 năm sau): Chậm nhất đến 18h30’.
Điều 22. Chuyển tải khách trong vùng nước cảng, bến
1. Tàu lưu trú được phép neo đậu trong vùng nước cảng, bến để chuyển tải khách từ cầu cảng, bến ra tàu và ngược lại. Chủ phương tiện, thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm về việc chuyển tải khách.
2. Thuyền trưởng phương tiện chuyển tải chỉ được chở khách đúng số lượng, đúng tên khách theo danh sách đã đăng ký tạm trú ra tàu lưu trú.
3. Phương tiện chuyển tải không được dùng để vận chuyển khách tham quan Vịnh Hạ Long như tàu du lịch.
4. Các phương tiện chuyển tải, đón trả khách tại khu vực dành riêng của cảng, bến.
Điều 23. Không cấp phép rời cảng, bến
1. Khi thời tiết không đảm bảo an toàn do sương mù, gió lớn từ cấp 5 trở lên theo thông báo của Trung tâm dự báo khí tượng thỦy văn Quảng Ninh và tình hình thực tế. Khi cơ quan dự báo thời tiết dự báo có thể có giông, lốc tại khu vực có tuyến du lịch.
2. Trong trường hợp thời tiết có diễn biến đột xuất, Cảng vụ trực tiếp xem xét giải quyết việc ngừng hay tiếp tục cấp giấy phép rời cảng, bến cho tàu du lịch, trên cơ sở đảm bảo an toàn. Khi ngừng hay tiếp tục cấp lại phải thông báo công khai cho chủ khai thác cảng, bến, chủ phương tiện, thuyền viên, khách du lịch biết.
3. Khi chủ tàu, thuyền viên vi phạm Quy chế quản lý Vịnh Hạ Long, bản Quy định này và nội quy cảng, bến, hợp đồng, cam kết đã được ký kết giữa chủ tàu với chủ khai thác cảng, bến.
4. Khi có thông báo của Sở Giao thông Vận tải về tình trạng không an toàn trên các tuyến vận tải khách du lịch, điểm đón, trả khách, vùng neo đậu nghỉ đêm trên Vịnh Hạ Long.
5. Tàu du lịch không đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 4, 5, 6, 7 của Quy định này.
6. Tàu du lịch vận chuyển khách tham quan tuyến tại Phụ lục II kèm theo bản Quy định này không có giấy phép rời cảng, bến cuối cùng; tàu đưa khách đến các điểm dịch vụ chưa được công bố theo quy định.
7. Tàu lưu trú vi phạm quy định tại Khoản 3, Điều 26 bản Quy định này.
8. Các trường hợp vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
MỤC 2 HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU LƯU TRÚ
Điều 24. Khai báo tạm trú cho khách du lịch lưu trú trên tàu
1. Khách du lịch lưu trú phải có giấy tờ tùy thân hợp lệ sau đây:
a) Đối với người Việt Nam: Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác theo quy định;
b) Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu, giấy tờ thay hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
2. Việc lập danh sách hành khách, khai báo tạm trú đối với khách du lịch lưu trú (kể cả người Việt Nam và người nước ngoài):
a) Chủ tàu lưu trú có trách nhiệm khai báo đăng ký tạm trú cho khách du lịch lưu trú trên tàu của mình qua mạng internet với cơ quan Công an theo quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác của danh sách truyền qua mạng;
b) Danh sách khách du lịch lưu trú sau khi truyền qua mạng được in thành 02 bản, 01 bản thuyền trưởng mang theo tàu, 01 bản nộp cho Cảng vụ khi làm giấy phép rời cảng, bến;
c) Công an tỉnh thống nhất hướng dẫn việc đăng ký khai báo danh sách hành khách tạm trú qua mạng.
d) Danh sách khách du lịch lưu trú được lưu trữ tại Cảng vụ và trên tàu tối thiểu 06 tháng.
Điều 25. Cấp phép tàu vào, rời cảng đón trả khách
1. Cấp giấy phép vào cảng
Ngoài các giấy tờ quy định tại Điều 19 bản Quy định này, thuyền trưởng tàu lưu trú phải xuất trình thêm các loại giấy tờ sau :
a) Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Giấy chứng nhận cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn.
2. Cấp giấy phép rời cảng:
Thực hiện theo Điều 19 bản Quy định này. Danh sách hành khách được thay bằng danh sách khách du lịch lưu trú quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 24 bản Quy định này. Giấy đề nghị cấp phép rời cảng theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo bản Quy định này.
3. Tàu được cấp phép rời cảng phải có phương tiện làm nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn và chữa cháy theo quy định tại bản Quy định này.
4. Giấy phép rời cảng đối với tàu lưu trú thực hiện theo mẫu thống nhất do Cảng vụ quy định.
5. Thời gian cho khách lưu trú trên tàu: không quá 24 tiếng cho một lần cấp phép rời cảng.
Điều 26. Các quy định khác
1. Chủ tàu lưu trú chỉ được ký hợp đồng nhận và đón khách của các công ty du lịch có giấy phép kinh doanh lữ hành theo quy định của Luật Du lịch.
2. Tàu lưu trú chỉ được đón khách nghỉ đêm tại các cảng tàu du lịch đã được công bố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Cảng tàu du lịch nơi đón, trả khách lưu trú phải được ghi rõ trong giấy phép rời cảng.
3. Khi tàu đã có khách lưu trú, chủ tàu, thuyền trưởng không được kết hợp đón khách tham quan du lịch.
4. Số lượng khách, hướng dẫn viên trên mỗi chuyến tàu lưu trú không được vượt quá tổng số khách được ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cơ sở lưu trú.
5. Trường hợp có trẻ em (dưới 12 tuổi) đi cùng thì chỉ được ghép không quá 01 trẻ em/phòng và tàu phải trang bị bổ sung phao cứu sinh, thiết bị an toàn cho số khách ghép này.
Điều 27. Thủ tục đăng ký tại vùng neo đậu
1. Khi đến và rời vùng neo đậu, thuyền trưởng phải làm thủ tục đăng ký với Cảng vụ và cơ quan quản lý vùng neo đậu.
2. Thủ tục đăng ký đến vùng neo đậu
a) Xuất trình giấy phép rời cảng, vé tham quan Vịnh Hạ Long, danh sách khách du lịch lưu trú;
b) Đăng ký thời điểm kết thúc neo đậu;
c) Nộp các loại phí theo quy định.
3. Tại vùng neo đậu: Tàu được neo đậu bằng neo của tàu hoặc buộc vào phao đã trang bị tại vùng neo đậu; tuân thủ nội quy của vùng neo đậu.
Chương VI
QUY ĐỊNH VỀ CẢNG, BẾN TÀU DU LỊCH
Điều 28. Điều kiện về cảng, bến tàu du lịch
1. Đối với cảng trong đất liền: Đảm bảo theo tiêu chuẩn cấp kỹ thuật cảng thỦy nội địa, tiêu chuẩn bến thỦy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 31/2004/QĐ-BGTVT ngày 21/12/2004 của Bộ Giao thông Vận tải. Ngoài ra phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
a) Bố trí đầy đủ hệ thống nhà chờ, nhà điều hành, khu vực bán vé, điểm truy cập internet; khu vực chờ cho khách đợi lên, xuống tàu yêu cầu phải có mái che, bố trí thoáng, phù hợp cảnh quan;
b) Có các phương tiện, bảng thông tin hướng dẫn cho khách du lịch về tuyến, điểm du lịch trên Vịnh Hạ Long; bảng giá thuê tàu bằng tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Trung Quốc;
c) Đảm bảo các điều kiện về phòng cháy chữa cháy theo quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
d) Có các dịch vụ phục vụ cho khách du lịch: hàng ăn nhanh, giải khát, mua bán đồ lưu niệm, bưu điện, thu đổi ngoại tệ…;
đ) Có đại lý, dịch vụ cung cấp hoặc khu vực tiếp nhận nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt đảm bảo chất lượng quy định và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động của tàu du lịch được thuận tiện;
e) Có phòng đón khách trang trọng;
f) Có khu vực vệ sinh công cộng (WC) đảm bảo sạch, văn minh, lịch sự.
2. Đối với bến tại điểm tham quan: Đảm bảo theo tiêu chuẩn bến hành khách ban hành kèm theo Quyết định số 31/2004/QĐ-BGTVT ngày 21/12/2004 của Bộ Giao thông Vận tải. Ngoài ra còn đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Có các phương tiện, bảng thông tin hướng dẫn cho khách du lịch về tuyến, điểm du lịch trên Vịnh Hạ Long;
b) Phải đảm bảo các điều kiện về phòng cháy chữa cháy theo quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
c) Có khu vực vệ sinh công cộng (WC) đảm bảo sạch, văn minh, lịch sự.
3. Đối với vùng neo đậu tàu lưu trú:
a) Có hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định và phao cho tàu neo đậu;
b) Mỗi điểm phải có nhà công vụ, có ít nhất 01 pông tông nổi, diện tích tối thiểu là 20 m2 hoặc có cầu cho tàu cập để khách thoát hiểm khi gặp tình huống khẩn cấp;
c) Có nội quy vùng neo đậu;
d) Phải đảm bảo các điều kiện về phòng cháy chữa cháy theo quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
e) Tại vùng neo đậu phải có cơ quan quản lý cảng bến và cơ quan cảng vụ. Các cơ quan này có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ cứu nạn và kiểm tra tàu theo các quy định của pháp luật và bản Quy định này. Có các phương tiện để thực hiện việc cứu hộ, cứu nạn, PCCC và các phương tiện khác đảm bảo an toàn, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường.
Điều 29. Công tác quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải tại cảng, bến tàu du lịch
1. Cảng vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 71, 72 Luật Giao thông đường thủy nội địa tại các cảng, bến tàu du lịch.
2. Ngoài những nhiệm vụ đã được giao trên, Cảng vụ còn phải:
a) Kiểm tra tàu tham quan, tàu lưu trú đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện về trang thiết bị an toàn, thuyền viên và hành khách trước khi cấp giấy phép rời cảng, bến;
b) Kiểm tra, kiểm soát, quản lý hành trình của tàu thông qua hệ thống định vị toàn cầu (GPS);
c) Bố trí số lượng tàu lưu trú phù hợp công suất khai thác của vùng neo đậu;
d) Có quy chế phối hợp với chủ khai thác cảng, bến, với các cơ quan chức năng có liên quan để quản lý tốt hoạt động vận chuyển khách tham quan Vịnh Hạ Long đảm bảo an toàn, thuận tiện;
đ) Cung cấp các số liệu có liên quan cho các cơ quan quản lý Nhà nước.
Điều 30. Hoạt động của cơ quan quản lý, khai thác cảng, bến tàu du lịch
1. Thực hiện theo Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thỦy nội địa và các quy định khác của pháp luật.
2. Bán vé tham quan Vịnh Hạ Long, vé hành khách. Hợp đồng cho khách du lịch thuê tàu tham quan, tàu lưu trú (nếu khách có nhu cầu).
3. Kiểm soát vé tham quan Vịnh Hạ Long, vé hành khách của khách trước khi xuống tàu.
4. Khai thác kinh doanh, đại lý các dịch vụ phục vụ cho tàu du lịch và hành khách; đảm bảo an toàn các công trình giao thông, trang thiết bị tài sản của cảng, bến.
5. Thường xuyên đầu tư xây dựng, nâng cấp nhằm duy trì các điều kiện đảm bảo an toàn cho người và phương tiện hoạt động tại cảng, bến.
6. Xây dựng các mức tiền dịch vụ; thu tiền dịch vụ có liên quan theo quy định.
7. Cấp và kiểm tra thẻ ra vào cảng cho thuyền viên, người phục vụ, người làm việc, dịch vụ tại cảng, bến.
8. Ban hành nội quy, quy chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và các nội dung có liên quan tại bản Quy định này.
9. Tổ chức thực hiện công tác đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật trong phạm vi quản lý.
10. Phối hợp xử lý các vi phạm theo cam kết trong Hợp đồng neo đậu đón trả khách, vi phạm nội quy cảng, bến tàu du lịch và nội dung có liên quan quy định tại Điều 52, 53 của bản Quy định này.
11. Phối hợp với cảng vụ bố trí vị trí neo đậu của các nhóm, đội tàu trong khu vực vùng nước quản lý.
12. Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân, xử lý tai nạn; phòng chống giông bão, cứu hộ cứu nạn, phòng cháy chữa cháy tại vùng nước cảng, bến.
Chương VII
MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 31. Phát triển tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long
Trước khi thực hiện các dự án phát triển tàu tham quan, tàu lưu trú, nhà đầu tư phải có văn bản gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 32. Lập, điều chỉnh, bổ sung danh bạ thuyền viên
1. Đối với doanh nghiệp: Nội dung lập, điều chỉnh, bổ sung danh bạ thuyền viên do Giám đốc doanh nghiệp, chủ nhiệm ký, đóng dấu xác nhận vào danh bạ thuyền viên sau khi đã kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ và các giấy tờ có liên quan theo quy định.
2. Đối với hộ kinh doanh cá thể:
a) Lập danh bạ thuyền viên: Chủ hộ kinh doanh cá thể lập, ký xác nhận danh bạ thuyền viên. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi chủ hộ kinh doanh cá thể đăng ký hộ khẩu thường trú chứng thực chữ ký và đóng dấu giáp lai sổ danh bạ thuyền viên;
b) Điều chỉnh, bổ sung danh bạ thuyền viên: Khi có sự thay đổi thuyền viên, chủ hộ kinh doanh cá thể điều chỉnh, bổ sung vào danh bạ thuyền viên, ký xác nhận sau khi đã kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ và các giấy tờ có liên quan theo quy định.
Điều 33. Quy định đối với điểm, loại hình dịch vụ trên Vịnh Hạ Long
Giao Ban Quản lý Vịnh Hạ Long chủ trì cùng các ngành có liên quan xây dựng quy định quản lý đối với điểm dịch vụ, loại hình dịch vụ phục vụ khách du lịch trên Vịnh Hạ Long.
Điều 34. Công tác cứu hộ, cứu nạn
1. Chủ tàu du lịch, thuyền viên tàu du lịch phải chủ động xây dựng phương án, có trách nhiệm tham gia, tiến hành cứu hộ, cứu nạn, phòng chống giông bão, cháy nổ, đắm tàu; phổ biến và tổ chức cho thuyền viên học tập, đảm bảo chủ động phòng ngừa và xử lý hiệu quả khi có tình huống đột xuất xảy ra.
Khi có sự cố xảy ra, phải triển khai ngay phương án cứu hộ, cứu nạn và thông báo về Trung tâm cứu hộ, cứu nạn Vịnh Hạ Long theo số điện thoại 0333.622761, kênh 24-VHF và Cảng vụ để kịp thời hỗ trợ, ứng cứu, khắc phục hậu quả.
2. Khi phát hiện hay nhận được tín hiệu cấp cứu của người hoặc tàu khác gặp nạn trên Vịnh Hạ Long, nếu điều kiện thực tế cho phép và không gây nguy hiểm cho tàu và người đang ở trên tàu của mình thì thuyền trưởng phải tổ chức tiến hành cứu giúp người bị nạn và phải kịp thời thông báo cho Cảng vụ, Trung tâm cứu hộ, cứu nạn Vịnh Hạ Long.
Điều 35. Bảo vệ môi trường
1. Chủ tàu du lịch phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường như sau:
1.1. Lập bản cam kết bảo vệ môi trường trình Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xem xét, xác nhận theo quy định
1.2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường.
1.3. Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra.
1.4. Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
1.5. Trước và sau mỗi chuyến vận chuyển khách phải làm vệ sinh phương tiện sạch sẽ.
1.6. Không được thải khói, nước dằn tàu, nước làm mát mát máy có nồng độ dầu vượt quá tiêu chuẩn ra môi trường.
1.7. Đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường để cấp sổ chủ nguồn chất thải nguy hại. Thực hiện việc thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.8. Phải có hợp đồng xử lý chất thải rắn với Chủ khai thác cảng, bến hoặc chỉ được chuyển giao chất thải rắn cho các tổ chức, cá nhân đã được cấp phép thu gom chất thải.
1.9. Phải có hợp đồng thu gom, xử lý chất thải trong két chứa của buồng vệ sinh với Ban Quản lý Vịnh Hạ Long hoặc chỉ được chuyển giao chất thải lỏng cho các đơn vị có chức năng thu gom, xử lý được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép
1.10. Không được nuôi các loại động vật ở trên các phương tiện.
1.11. Không được ăn ở, sinh hoạt theo quy mô hộ gia đình trên các phương tiện.
1.12. Đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm khi cung cấp cho khách du lịch.
1.13. Trong quá trình vận chuyển khách, các chủ phương tiện phải có trách nhiệm nhắc nhở hành khách ý thức bảo vệ môi trường.
1.14. Hàng ngày, chủ phương tiện có trách nhiệm đưa rác thải đến các điểm đổ rác đã được chủ khai thác cảng, bến quy định, nộp phí theo quy định.
2. Chủ khai thác cảng, bến có trách nhiệm
a) Thu gom các loại chất thải rắn trên các tàu du lịch trong vùng đất, vùng nước được giao quản lý;
b) Thu phí thu gom rác của các tàu du lịch có hợp đồng đăng ký neo đậu tại cảng, bến và sử dụng theo quy định.
3. Ban Quản lý Vịnh Hạ Long có trách nhiệm tổ chức thu gom xử lý chất thải lỏng của các tàu du lịch.
Điều 36. Giá cước vận chuyển khách, hợp đồng thuê tàu và các dịch vụ khác
1. Chủ doanh nghiệp phải xây dựng giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết. Việc xây dựng giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết thực hiện theo Pháp lệnh giá.
2. Kê khai giá
a) Trên cơ sở các tuyến, điểm tham quan, thời gian hành trình, chất lượng phương tiện theo tiêu chuẩn phân hạng tàu, chủ tàu du lịch tính toán xây dựng giá. Giá kê khai phải phù hợp với giá thực tế giao dịch thông thường trên thị trường;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh tàu du lịch thực hiện kê khai giá với Sở Tài chính theo hồ sơ kê khai giá quy định tại Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính; đồng thời gửi Sở Công Thương, chủ khai thác cảng, bến nơi tàu ký hợp đồng đón trả khách, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để theo dõi, giám sát, kiểm tra.
3. Niêm yết giá
a) Chủ tàu du lịch phải niêm yết công khai giá cước vận chuyển khách, giá phòng (buồng) nghỉ trên tàu theo giá đã kê khai với Sở Tài chính. Giá các hoạt động dịch vụ khác phải niêm yết theo giá giao dịch thông thường trên thị trường;
b) Bảng niêm yết giá phải in rõ ràng, không được tẩy xoá, để nơi dễ quan sát. Đơn vị niêm yết giá là đồng Việt Nam (VNĐ). Chủ tàu du lịch có trách nhiệm công bố công khai giá cước vận chuyển khách, giá buồng (phòng) nghỉ trên tàu trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Quyết định số 34/2004/QĐ-BGTVT ngày 21/12/2004 của Bộ Giao thông Vận tải;
c) Giá cung cấp hàng hóa, dịch vụ: Khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ phải theo đúng giá niêm yết, lập hóa đơn đầy đủ theo đúng quy định;
Trường hợp chủ tàu du lịch ghi hóa đơn vận chuyển khách, giá phòng (buồng) lưu trú trên tàu thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường thì bị ấn định giá bán ra theo giá giao dịch thông thường trên thị trường và ấn định số thuế phải nộp;
d) Chủ tàu du lịch không kê khai giá với cơ quan quản lý giá, không niêm yết giá sẽ bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực liên quan, đồng thời phải khắc phục ngay mới được đưa phương tiện vào hoạt động;
đ) Giá cước vận chuyển khách bao gồm thuế giá trị gia tăng, tiền bảo hiểm đối với hành khách, không bao gồm tiền phí tham quan danh lam thắng cảnh Vịnh Hạ Long và các dịch vụ phục vụ khác.
4. Vé hành khách, hợp đồng vận chuyển khách du lịch
a) Vé cước vận chuyển khách du lịch trên tàu:
Chủ tàu du lịch phải phát hành vé cước vận chuyển khách theo quy định;
Trường hợp chủ tàu du lịch ký hợp đồng ủy thác với chủ khai thác cảng, bến bán vé thì chủ khai thác cảng, bến phải thực hiện niêm yết giá cước vận chuyển khách tại nơi bán vé theo quy định;
b) Trừ các hợp đồng vận chuyển khách theo chương trình du lịch đã ký với các doanh nghiệp lữ hành, còn lại chủ tàu du lịch phải có hợp đồng vận chuyển khách du lịch tham quan Vịnh Hạ Long theo từng chuyến. Hợp đồng vận chuyển phải được lập thành văn bản và có chữ ký của khách du lịch là người trực tiếp sử dụng dịch vụ;
c) Hợp đồng vận chuyển khách du lịch và các dịch vụ phải theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời đảm bảo các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ và số điện thoại của chủ phương tiện, của đại diện đoàn khách du lịch;
- Số lượng khách du lịch;
- Tên tàu và số đăng ký của tàu vận chuyển;
- Thời gian hành trình, tuyến điểm tham quan;
- Giá thuê tàu (theo giờ hoặc trọn chuyến), hình thức thanh toán tiền;
- Giá các dịch vụ, cách thức cung cấp dịch vụ…
d) Phải có danh sách khách du lịch tham quan Vịnh Hạ Long (theo mẫu ban hành kèm theo quy định này) kèm theo hợp đồng.
Hợp đồng thuê tàu, danh sách hành khách, danh sách khách lưu trú nghỉ đêm trên tàu, giấy phép rời Cảng, bến... phải được lưu giữ theo quy định.
5. Khách du lịch nếu không thuê trọn một chuyến tàu theo hợp đồng, bắt buộc phải có vé hành khách. Vé hành khách do chủ phương tiện phát hành theo quy định tại Điểm a, Khoản 4 Điều này.
6. Nếu khách du lịch có đặt các dịch vụ trên tàu, chủ phương tiện phải thống nhất, thỏa thuận trực tiếp trước với khách rõ ràng bằng văn bản về giá, số lượng, tiền dịch vụ và chỉ được thực hiện sau khi hai bên đã thống nhất cụ thể. Chủ phương tiện phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về giải quyết thắc mắc, khiếu nại của khách du lịch.
7. Đối với dịch vụ lưu trú trên tàu lưu trú khách du lịch, Cơ quan thuế, các cơ quan có liên quan và các doanh nghiệp thống nhất khung giá, khung giá này là cơ sở để tính thuế. Việc niêm yết, kê khai giá thực hiện theo các quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 37. Nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí
1. Về nghĩa vụ thuế, phí và lệ phí của chủ phương tiện
a) Phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về đăng ký thuế, khai và nộp thuế, phí, lệ phí... theo đúng các quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật về thuế, phí, lệ phí hiện hành;
b) Phí, lệ phí được thực hiện thu theo danh mục và mức thu phí, lệ phí của cơ quan có thẩm quyền quy định.
c) Cung cấp đầy đủ, kịp thời danh sách, số lượng tàu được phép hoạt động kinh doanh du lịch trên Vịnh Hạ Long cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp. Hàng tháng, cùng thời gian nộp hồ sơ khai thuế, chủ cơ sở cung cấp thông tin về số lượt tàu xuất bến (theo giấy phép rời cảng), số lượt khách tham quan (theo danh sách khách thăm Vịnh Hạ Long ban ngày), số lượt khách nghỉ lưu trú (theo danh sách khách nghỉ lưu trú) đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý;
d) Đối với cơ sở kinh doanh có nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau như: vận chuyển khách, lưu trú, ăn uống, bán hàng lưu niệm... thì lập hóa đơn và khai thuế phải tách riêng hoạt động vận chuyển khách, hoạt động lưu trú buồng (phòng).
2. Cơ quan Thuế có trách nhiệm hướng dẫn nội dung về việc cung cấp thông tin, lập hóa đơn, khai thuế cho cơ sở kinh doanh để thực hiện.
Điều 38. Các khoản thu tiền dịch vụ
1. Chủ khai thác cảng, bến, điểm neo đậu nghỉ đêm cho tàu du lịch được thu tiền đối với các dịch vụ đã cung cấp cho người sử dụng.
2. Mức tiền dịch vụ, phương thức thanh toán... do các bên thống nhất, thỏa thuận bằng văn bản hợp đồng hoặc các hình thức khác.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
MỤC 1 TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA KINH DOANH TÀU DU LỊCH TRÊN VỊNH HẠ LONG
Điều 39. Trách nhiệm của Chủ tàu du lịch
Thực hiện đúng các quy định tại Điều 3 của bản Quy định này và các quy định của pháp luật và có trách nhiệm thực hiện các việc sau:
1. Ký hợp đồng neo đậu, đón trả khách, thỏa thuận sử dụng dịch vụ với chủ khai thác cảng, bến. Nội dung bản hợp đồng do hai bên bàn bạc thống nhất cụ thể.
2. Chịu trách nhiệm về lập sổ danh bạ, bổ sung và định biên thuyền viên, bố trí đủ người làm việc theo ca làm việc có tên trong danh bạ khi tàu hoạt động theo các quy định tại bản Quy định này.
3. Có quyết định phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của thuyền trưởng và các thuyền viên khác, nhân viên phục vụ và phổ biến trực tiếp đến từng đối tượng thực hiện; thường xuyên kiểm tra để có biện pháp khắc phục kịp thời những thiếu sót, vi phạm và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người được giao quyền quản lý điều hành, thuyền viên, người làm việc trên tàu trong quá trình hoạt động.
4. Chủ động in ấn danh sách hành khách, lập và chịu trách nhiệm về nội dung, tính chính xác của danh sách hành khách mỗi chuyến đi.
5. Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách đường thỦy nội địa. Chịu mọi trách nhiệm về kinh doanh của tàu du lịch có liên quan đến hoạt động, an toàn của phương tiện, hành khách, khiếu nại của hành khách.
6. Đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh thực phẩm, an toàn tuyệt đối trong mọi trường hợp cho người và phương tiện trong quá trình kinh doanh. Khi có sự cố xảy ra, phải chủ động có biện pháp xử lý, báo cáo ngay với các cơ quan có liên quan tham gia giải quyết; chịu toàn bộ chi phí cho việc khắc phục sự cố và bồi thường nếu lỗi do người hoặc phương tiện của mình gây ra.
7. Đại diện cho toàn bộ thuyền viên cam kết với chủ khai thác cảng, bến, Cảng vụ và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước và các quy định của bản Quy định này.
8. Thông báo cho các doanh nghiệp lữ hành, khách du lịch biết các quy định có liên quan để phối hợp thực hiện.
9. Phản ánh kịp thời với cơ quan chức năng về những việc làm sai trái, vi phạm những hành vi không được làm quy định tại Điều 3 bản Quy định này của các tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý nghiêm theo quy định.
Điều 40. Trách nhiệm của thuyền trưởng
Thực hiện đúng các quy định tại Điều 3 của bản Quy định này và các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm thực hiện các việc sau:
1. Hàng ngày, phải thường xuyên đôn đốc thuyền viên kiểm tra, thay thế các trang thiết bị an toàn, thiết bị phòng cháy chữa cháy, các vị trí có nguy cơ xảy ra dễ cháy nổ trên tàu. Bố trí đủ số lượng thuyền viên theo quy định tại bản Quy định này trong quá trình hoạt động. Phân công trách nhiệm cho từng thuyền viên trên tàu, đôn đốc thuyền viên thực hiện các trách nhiệm đã được phân công.
2. Phân công nhiệm vụ cho thuyền viên làm việc trên tàu theo từng vị trí; phân ca, kíp làm việc cụ thể, đảm bảo trực 24/24 giờ. Việc phân công phải được ghi lại cụ thể và lưu trên tàu.
3. Thường xuyên trực tiếp kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định, nội quy, điều kiện, biện pháp đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy; lập, lưu trữ, bổ sung kịp thời hồ sơ quản lý hoạt động phòng cháy chữa cháy của tàu.
4. Tổ chức việc hướng dẫn về nội quy an toàn, sử dụng các trang thiết bị an toàn cá nhân (áo phao, búa phá cửa thoát hiểm, bình cứu hoả...) cho khách du lịch.
5. Trước khi rời khỏi cảng, bến hoặc các điểm tham quan, neo đậu phải kiểm tra, đối chiếu danh sách hành khách với số khách thực tế tàu. Trong trường hợp kết thúc hành trình đi tham quan, lưu trú sớm hơn so với hợp đồng phải được sự đồng ý của khách và được xác nhận bằng văn bản.
6. Kịp thời ngăn chặn và thông báo ngay cho các cơ quan chức năng xử lý các hoạt động trái pháp luật dưới mọi hình thức trên tàu.
7. Chịu trách nhiệm nhắc nhở hành khách thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm được quy định tại bản Quy định này.
8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vấn đề có liên quan đến hành khách; về các hoạt động của thuyền viên trên tàu trong quá trình hoạt động.
9. Chỉ được phép cho khách du lịch đã có vé tham quan, có vé hành khách và có tên trong danh sách hành khách; thuyền viên có tên trong danh bạ thuyền viên lên tàu, trừ các trường hợp khác được pháp luật cho phép.
MỤC 2 TRÁCH NHIỆM CỦA KHÁCH DU LỊCH
Điều 41. Trách nhiệm của khách du lịch
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 83 của Luật Giao thông đường thỦy nội địa, các quy định, nội quy trên tàu du lịch và tại các điểm tham quan; giữ gìn môi trường, cảnh quan thiên nhiên Vịnh Hạ Long.
2. Phải có hợp đồng thuê tàu, vé hành khách hợp lệ. Khai đúng tên, tuổi, địa chỉ của mình và trẻ em từ 01 tuổi trở lên đi kèm để chủ phương tiện lập danh sách hành khách. Yêu cầu chủ phương tiện, người bán hàng dịch vụ giao hóa đơn, vé hành khách hợp lệ. Phải mua vé tham quan Vịnh Hạ Long.
3. Trường hợp đối với khách du lịch là người nước ngoài, hướng dẫn viên người Việt Nam phải chủ động lập danh sách hành khách chính xác và phổ biến cho khách biết các quy định có liên quan.
4. Xuất trình vé hành khách, vé tham quan Vịnh Hạ Long cho người kiểm soát tại cảng, bến và điểm tham quan; thanh toán tiền sử dụng các dịch vụ; bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây ra các thiệt hại cho tổ chức và cá nhân. Tôn trọng và chấp hành nghiêm túc các quy định tại bản Quy định này và các quy định khác của pháp luật.
5. Trường hợp có khiếu nại với cơ quan quản lý phải có văn bản làm cơ sở giải quyết, xử lý.
6. Tuân thủ các nội quy về bảo vệ môi trường tại các bến cảng, trên các phương tiện hoạt động du lịch và những nơi đến du lịch; không được xả các chất thải xuống Vịnh Hạ Long; không mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ gây cháy khi tham gia các hoạt động du lịch.
MỤC 3 TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Ngoài các trách nhiệm đã được phân công theo quy định của pháp luật hiện hành, các cơ quan có trách nhiệm thực hiện các việc sau:
Điều 42. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Là cơ quan thường trực, tổ chức giám sát việc thực hiện bản Quy định này. Đề xuất các biện pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện bản Quy định này.
2. Xây dựng định hướng, quy hoạch phát triển tàu du lịch.
3. Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ du lịch cho thỦy thủ, thuyền viên, nhân viên phục vụ trên tàu du lịch.
4. Thẩm định và công bố các tuyến, điểm, sản phẩm du lịch trên Vịnh Hạ Long.
5. Chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ phục vụ khách; các chất lượng, tiêu chuẩn về dịch vụ trên tàu du lịch.
Điều 43. Sở Giao thông Vận tải
1. Kiểm tra, giám sát các quy định về an toàn, kỹ thuật đối với tàu du lịch, cảng bến, điểm neo đậu, luồng tuyến thủy nội địa và các công trình khác có liên quan; cấp phép hoạt động, công bố cảng bến, điểm neo đậu, tuyến, luồng... theo quy định của pháp luật và các quy định của bản Quy định này.
2. Xây dựng bộ tiêu chuẩn chung về thiết kế, các trang thiết bị an toàn, kỹ thuật, ngăn ngừa ô nhiễm đối với tàu du lịch đảm bảo an toàn kỹ thuật, phù hợp với thực tế ở địa phương và các quy định của Nhà nước, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Tuyên truyền, giáo dục đội ngũ thuyền viên chấp hành các quy định của Nhà nước về giao thông đường thỦy và các quy định về kinh doanh vận chuyển khách du lịch trên Vịnh Hạ Long.
4. Tổ chức thực hiện công tác đăng ký, đăng kiểm, cảng vụ và các công việc có liên quan theo quy định hiện hành, các quy định trong bản Quy định này.
5. Chịu trách nhiệm xây dựng quy trình cấp, kiểm tra giấy phép vào, rời cảng, bến đảm bảo thuận tiện, phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch trên vịnh Hạ Long.
Điều 44. Công an tỉnh
1. Đảm bảo an ninh trật tự đối với hoạt động của tàu du lịch; công tác phòng chống cháy nổ; đăng ký và quản lý lưu trú, quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện liên quan đến hoạt động của tàu du lịch trên vịnh Hạ Long.
2. Tiếp nhận và xử lý kịp thời các thông tin có liên quan đến an ninh trật tự. Chủ động kiểm tra xử lý các tàu du lịch có vi phạm về an toàn giao thông đường thủy nội địa, an toàn phòng chống cháy nổ, vi phạm về quản lý lưu trú và các vi phạm khác theo quy định của pháp luật. Trao đổi thông tin về người, phương tiện hoạt động du lịch trên Vịnh Hạ Long có vi phạm về an ninh trật tự cho các cơ quan chức năng liên quan để tăng cường phối hợp quản lý.
Điều 45. Ban Quản lý Vịnh Hạ Long
1. Quản lý và chuẩn bị các điều kiện đảm bảo yêu cầu về an toàn, thuận tiện cho khách và tàu du lịch ra, vào các điểm tham quan, điểm neo đậu trên Vịnh Hạ Long.
2. Tổ chức hướng dẫn, giám sát việc thực hiện cam kết của các tàu du lịch trong việc chấp hành quy định về hành trình, điểm neo đậu, bảo vệ cảnh quan môi trường Vịnh Hạ Long.
3. Duy trì hoạt động liên tục của hệ thống thông tin (VHF) liên lạc với các tàu du lịch.
4. Là cơ quan thường trực cứu hộ, cứu nạn; chủ động phối hợp với các ngành, địa phương liên quan giải quyết các sự cố xảy ra trên Vịnh Hạ Long. Bố trí phương tiện để phục vụ nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn.
5. Tổ chức thu gom rác tại các điểm tham quan, điểm neo đậu và các điểm khác theo quy định.
6. Chịu trách nhiệm đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác các điểm neo đậu cho tàu lưu trú, cảng bến tại các điểm tham quan. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển các điểm neo đậu cho tàu lưu trú.
7. Chủ trì xây dựng, thu tiền dịch vụ neo đậu áp dụng đối với tàu lưu trú khi hoạt động tại điểm neo đậu tàu lưu trú nghỉ đêm.
Điều 46. Sở Tài nguyên và Môi trường
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên môi trường và thực hiện các nhiệm vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và bản Quy định này.
Điều 47. Sở Y tế
1. Quy định danh mục thuốc thông thường và thiết bị y tế trên tàu du lịch.
2. Tổ chức tập huấn, cấp giấy chứng nhận về nghiệp vụ sơ, cấp cứu y tế; kiến thức về vệ sinh an toàn thực thẩm cho thuyền viên tàu du lịch.
Điều 48. Sở Tài chính
1. Chủ trì xây dựng quy định về mức giá tối thiểu cho hoạt động tàu du lịch.
2. Chủ trì việc quản lý về giá của các hoạt động kinh doanh phục vụ khách du lịch trên Vịnh Hạ Long.
Điều 49. Cục Thuế tỉnh
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế theo đúng quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh nộp thuế nhanh chóng, thuận tiện. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật thuế, phí và xử lý vi phạm theo đúng thẩm quyền.
2. Thực hiện các biện pháp quản lý thuế của tàu du lịch.
Điều 50. Sở Công Thương
Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm về:
1. Đăng ký kinh doanh; hoạt động kinh doanh có điều kiện đối với các mặt hàng hạn chế kinh doanh như: Rượu, thuốc lá...;
2. Niêm yết giá, bán theo giá niêm yết;
3. Kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm...
Điều 51. Ủy ban nhân dân các địa phương có liên quan
Theo chức năng nhiệm vụ thẩm quyền quy định, có trách nhiệm:
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trên địa bàn về hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch trên Vịnh Hạ Long.
2. Kiểm tra, xử lý và chịu trách nhiệm về việc để các cảng, bến tàu du lịch trên địa bàn hoạt động trái phép.
3. Tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường cho các tàu du lịch theo quy đinh.
4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường của các tàu du lịch.
5. Chủ trì trong việc chăm sóc, hỗ trợ ban đầu cho khách du lịch khi gặp nạn trên Vịnh Hạ Long.
Chương IX
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 52. Thanh, kiểm tra
1. Các cơ quan có thẩm quyền được thực hiện việc thanh, kiểm tra theo quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch trên Vịnh Hạ Long.
2. Việc thực hiện thanh, kiểm tra theo đúng Luật Thanh tra, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đã được sửa đổi, bổ sung năm 2008, có hiệu lực từ ngày 01/8/2008 và các quy định hiện hành.
3. Việc kiểm tra hành chính chỉ được thực hiện tại các bến, cảng, điểm neo đậu. Không được tuỳ tiện dừng tàu để kiểm tra khi chưa phát hiện các dấu hiệu vi phạm, trừ các trường hợp đã được pháp luật cho phép.
4. Các cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính có trách nhiệm trao đổi thông tin về vi phạm hành chính của các tàu du lịch cho Cảng vụ, chủ khai thác cảng, bến để làm cơ sở xử lý theo các cam kết được quy định.
Điều 53. Xử lý các vi phạm
1. Chủ tàu du lịch, thuyền viên tàu du lịch, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành bản Quy định này, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tàu du lịch có trách nhiệm ký cam kết trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước và các quy định tại bản Quy định này với chủ khai thác quản lý cảng, bến, điểm neo đậu, Cảng vụ.
3. Trong quá trình thực hiện nếu chủ tàu du lịch, thuyền viên có các hành vi vi phạm quy định tại các nội dung đã cam kết:
a) Chủ khai thác cảng, bến tàu du lịch từ chối hoặc hỦy hợp đồng đã ký về neo đậu đón trả khách tại cảng, bến; không cho người, phương tiện hoạt động trong phạm vi cảng, bến thuộc phạm vi quản lý;
b) Cảng vụ tạm dừng cấp giấy phép rời cảng, bến đối với phương tiện vi phạm. Thời gian tạm dừng cấp giấy phép rời cảng, bến tối đa không quá 05 ngày đối với mỗi lần vi phạm.
4. Trường hợp chủ tàu du lịch, thuyền viên, người quản lý điều hành… có vi phạm về an ninh trật tự, vi phạm nội quy, quy định của cảng, bến, vi phạm về giá hoặc khách du lịch có khiếu nại, tố cáo… thì chủ khai thác cảng, bến không cho phương tiện đón trả khách tại cảng, bến để kiểm tra, xác minh hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan chức năng để giải quyết. Sau khi giải quyết xong mới cho tàu tiếp tục đón trả khách tại cảng, bến.
5. Tàu lưu trú vi phạm các quy định về lưu trú tại bản Quy định này, ngoài việc bị xử lý vi phạm hành chính, cơ quan chức năng có thẩm quyền thu hồi ngay các giấy tờ có liên quan đến lưu trú của tàu như: Giấy chứng nhận điều kiện an ninh trật tự, giấy chứng nhận đủ điều kiện lưu trú du lịch. để xem xét, xử lý theo quy định.
6. Trường hợp tàu du lịch vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, cấp có thẩm quyền sẽ dừng hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch đối với hoạt động tàu thuộc quyền quản lý của chủ phương tiện theo thẩm quyền.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề mới, không phù hợp, các cơ quan chức năng có liên quan kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật.
Điều 55. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cơ quan thường trực) chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện bản Quy định này.
Định kỳ hàng quý, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổng hợp tình hình kinh doanh tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
PHỤ LỤC I
QUY ĐỊNH CÁC LOẠI GIẤY TỜ ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH ĐẠT TIÊU CHUẨN
(Ban hành kèm theo Quy định về việc quản lý hoạt động tàu vận chuyển khách du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên Vịnh Hạ Long được phê duyệt tại Quyết định số 716/2011/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
A. Đối với trường hợp cấp lần đầu.
1. Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh cơ sở lưu trú trên tàu du lịch.
2. Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa.
3. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (còn hiệu lực).
4. Biên bản kiểm tra an toàn kỹ thuật (còn hiệu lực).
5. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với hành khách (còn hiệu lực).
6. Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy nổ bắt buộc hoặc bảo hiểm vật chất thân tàu (còn hiệu lực).
7. Biên bản kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
8. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh Quảng Ninh cấp (còn hiệu lực).
9. Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm.
10. Bản Cam kết bảo vệ môi trường.
11. Biên bản kiểm tra phân loại, thẩm định điều kiện lưu trú.
12. Các văn bằng chứng chỉ của thuyền viên.
B. Đối với trường hợp cấp đổi
Ngoài các giấy tờ quy định tại điểm A trên, phải có thêm giấy bản gốc Giấy chứng nhận cơ sở lưu trú đạt chuẩn do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp (bản hết hiệu lực gần nhất ).
Các giấy tờ trên là bản sao có công chứng.
PHỤ LỤC II
QUY ĐỊNH TUYẾN THAM QUAN DU LỊCH VỊNH HẠ LONG
(Ban hành kèm theo Quy định về việc quản lý hoạt động tàu vận chuyển khách du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên Vịnh Hạ Long được phê duyệt tại Quyết định số 716/2011/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
1. Tuyến 1: Hành trình 4 giờ: Cảng, bến tàu du lịch (nơi đón khách lên tàu) - Động Thiên Cung, Hang Đầu Gỗ - Hòn Chó Đá - Hòn Đỉnh Hương - Hòn Trống Mái - Cảng, bến tàu du lịch (nơi trả khách lên bờ).
2. Tuyến 2: Hành trình 06 giờ.
a) Cảng, bến tàu du lịch (nơi đón khách lên tàu) - Động Thiên Cung, Hang Đầu Gỗ - Hòn Trống Mái - Hang Sửng Sốt - Bãi tắm Ti Tốp hoặc Soi Sim (đi qua, không lên) - Cảng, bến tàu du lịch (nơi trả khách lên bờ);
b) Nếu khách có nhu cầu lên bãi tắm, hành trình sẽ được tính thêm tối thiểu 01 giờ.
3. Tuyến 3: Hành trình 08 giờ
a) Cảng, bến tàu du lịch - Hòn Trống Mái - Hang Sửng Sốt - Động Mê Cung - Làng chài Cửa Vạn - Bãi tắm Ti Tốp - Cảng, bến tàu du lịch. Trong tuyến này khách có thể lựa chọn hang Bồ Nâu hoặc hang Luồn thay thế cho các hang động khác;
b) Cảng, bến tàu du lịch - Làng chài Vông Viêng - Cảng, bến tàu du lịch.
4. Tuyến 4:
a) Cảng, bến tàu du lịch - Cảng khách Cái Rồng (huyện Vân Đồn);
b) Cảng, bến tàu du lịch - Bến tàu khách Quan Lạn (huyện Vân Đồn). Trong tuyến này khách có thể tham quan hang Sửng Sốt, đảo Ti tốp.
5. Cảng, bến tàu du lịch - Thiên Cung, Đầu Gỗ - Hòn Trống Mái - Bến Gia Luận (thuộc đảo Cát Bà - Hải Phòng). Tuyến này chỉ được hoạt động sau khi có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công bố.
PHỤ LỤC III
DANH SÁCH KHÁCH DU LỊCH THAM QUAN VỊNH HẠ LONG
(Ban hành kèm theo Quy định về việc quản lý hoạt động tàu vận chuyển khách du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên Vịnh Hạ Long được phê duyệt tại quyết định số 716/2011/QĐ-UBND ngày15/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Tên tàu du lịch : …………………..Số đăng ký : QN - ………Sức chở : …….người
Họ và tên T. trưởng ……………………………Hạng bằng…....Số lượng T. Viên…
Số lượng khách đi du lịch:…......người. Quốc tịch: VN…….người; nước ngoài…….
Tuyến tham quan, du lịch:…………………………………………………………….
Thời gian :………tiếng; từ …….giờ…..đến …….giờ……phút, ngày / /20….
Stt | Họ và tên | Tuổi/nam | Tuæi/nữ | Địa chỉ nơi ở (Quốc tịch) |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
7 |
|
|
|
|
8 |
|
|
|
|
9 |
|
|
|
|
10 |
|
|
|
|
11 |
|
|
|
|
12 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
.. |
|
|
|
|
47 |
|
|
|
|
48 |
|
|
|
|
Tổng số :………..người. Xác nhận của Cảng vụ
| THUYỀN TRƯỞNG TÀU QN………… (Ký, ghi rõ họ và tên) |
PHỤ LỤC IV
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP RỜI CẢNG CHO TÀU DU LỊCH LƯU TRÚ
(Ban hành kèm theo Quy định về việc quản lý hoạt động tàu vận chuyển khách du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên Vịnh Hạ Long được phê duyệt tại Quyết định số 716/2011/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Tên tàu du lịch lưu trú:………………….............Số đăng ký: QN - ………
Sức chở: …...người; Số giường lưu trú:........giường. Số lượng T.Viên, phục vụ……; T.trưởng ……………………………Hạng bằng…....Số điện thoại :............................
Địa điểm tàu neo đậu cho khách nghỉ đêm…………………………………………..
Thời gian : từ …….giờ…..đến …….giờ……, ngày / /20….
Số lượng khách nghỉ đêm:…......người.
Trong đó quốc tịch : Việt Nam……....người. Nước ngoài.........người.
(Có danh sách khách đã được truyền mạng khai báo tạm trú hợp lệ kèm theo)
Tổng số :………..người. Xác nhận của Cảng vụ (Ký, ghi rõ họ và tên) | THUYỀN TRƯỞNG TÀU QN………… (Ký, ghi rõ họ và tên) |
PHỤ LỤC V
YÊU CẦU VỀ TRANG THIẾT BỊ, TIỆN NGHI TỐI THIỂU ĐỐI VỚI TÀU DU LỊCH ĐẠT TIÊU CHUẨN KINH DOANH LƯU TRÚ DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quy định tạm thời về việc quản lý hoạt động tàu vận chuyển khách du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên Vịnh Hạ Long được phê duyệt tại Quyết định số 716/2011/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
A.1. Sảnh đón tiếp (kết hợp với phòng ăn)
- Quầy lễ tân (kết hợp quầy bar trong phòng ăn);
- Điện thoại;
- Máy vi tính nối mạng internet;
- Sổ theo dõi khách và các khoản thu;
- Bàn ghế tiếp khách (chung với bàn ghế phòng ăn);
- Thùng rác có nắp (cho mỗi bàn ăn).
A.2. Buồng ngủ
- Giường đơn 0,9 m x 2,0 m; giường đôi 1,5 m x 2,0 m;
- Tủ đựng quần áo có 5 mắc treo cho một khách;
- Đệm dày 10 cm, có vỏ bọc; chăn có ga bọc; gối có vỏ bọc; màn; rèm cửa sổ hai lớp (lớp mỏng và lớp dày màu tối);
- Đèn trần, quạt điện; điều hòa nhiệt độ;
- Bình nước lọc, cốc uống nước;
- Sọt đựng rác;
- Dép đi trong phòng;
- "Mắt thần" trên cửa;
- Chông gọi cửa;
- Cặp đựng tài liệu gồm: hướng dẫn điện thoại; dịch vụ và giá các dịch vụ; nội quy của tàu, hướng dẫn thoát hiểm…;
A.3. Phòng vệ sinh trong buồng ngủ
- Sàn lát bằng vật liệu chống trơn;
- Bàn cầu, giấy vệ sinh;
- Chậu rửa mặt, gương soi, đèn trên gương soi; vòi nước (cấp nước nóng và nước lạnh); vòi tắm hoa sen;
- Giá để khăn các loại;
- Móc treo quần áo;
- Thùng rác có nắp;
- Thiết bị thông gió.
- Vật dụng cho một khách: cốc thuỷ tinh, xà phòng, dầu gội đầu, khăn mặt, khăn tắm, kemđánh răng, bàn chải đánh răng.