cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 14/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án tiếp tục hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí ở Trung ương và Hội Văn học nghệ thuật địa phương; hỗ trợ tác phẩm báo chí chất lượng cao ở Hội Nhà báo địa phương giai đoạn 2011-2015

  • Số hiệu văn bản: 369/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Ngày ban hành: 14-03-2011
  • Ngày có hiệu lực: 14-03-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 5003 ngày (13 năm 8 tháng 18 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 369/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TIẾP TỤC HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO TÁC PHẨM, CÔNG TRÌNH VĂN HỌC NGHỆ THUẬT, BÁO CHÍ Ở TRUNG ƯƠNG VÀ CÁC HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT ĐỊA PHƯƠNG; HỖ TRỢ TÁC PHẨM BÁO CHÍ CHẤT LƯỢNG CAO Ở ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các hội Văn học nghệ thuật Việt Nam và Chủ tịch Hội Nhà báo Việt Nam tại Tờ trình số 87-TTr/UB-HNBVN ngày 12 tháng 01 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Đề án tiếp tục hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí ở Trung ương và các Hội Văn học nghệ thuật địa phương; hỗ trợ tác phẩm báo chí chất lượng cao ở các Hội Nhà báo địa phương giai đoạn 2011 - 2015” với những nội dung chính sau đây:

1. Mục tiêu:

a) Hỗ trợ hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, kiến trúc, nhiếp ảnh, múa, văn nghệ dân gian, văn nghệ các dân tộc thiểu số, báo chí ở Trung ương và các Hội Văn học nghệ thuật địa phương cho các đề tài phản ánh:

- Về lịch sử, về các thời kỳ kháng chiến cứu nước, về truyền thống văn hóa dân tộc;

- Công cuộc đổi mới xây dựng và bảo vệ đất nước, những nhân tố tích cực, những con người tiêu biểu trong xã hội, của thời đại;

- Thiếu niên, nhi đồng, dân tộc thiểu số, nông thôn;

- Sự nghiệp phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội trong thời kỳ mới;

- Chống diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch chống phá công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

b) Hỗ trợ sáng tạo để có những tác phẩm công trình có chất lượng cao; hỗ trợ tác phẩm, công trình có chất lượng cao nhưng chưa được đầu tư.

c) Hỗ trợ tác phẩm báo chí chất lượng cao ở địa phương tập trung vào các đề tài lớn:

- Về Đảng, Bác Hồ, các anh hùng dân tộc; đoàn kết dân tộc; phổ biến, tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, phản ánh kịp thời, sâu sắc các sự kiện chính trị đặc biệt, các ngày kỷ niệm lớn của dân tộc tại địa phương; về lịch sử cách mạng, kháng chiến trong đó chú trọng vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ ở địa phương;

- Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn; xóa đói giảm nghèo; những điển hình tiên tiến trong lao động sản xuất, đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, giữ gìn an ninh, chính trị ở địa phương…; về miền núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số, thiếu niên, nhi đồng.

2. Cơ chế hỗ trợ:

a) Hỗ trợ hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật, báo chí theo cơ chế Nhà nước đặt hàng thông qua các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành Trung ương, Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam.

b) Hỗ trợ hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật cho các địa phương thông qua các Hội Văn học nghệ thuật địa phương và Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam.

c) Hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm báo chí chất lượng cao ở địa phương thông qua các Hội Nhà báo địa phương.

3. Các biện pháp thực hiện:

a) Phổ biến đầy đủ cho các hội viên hoạt động ở các Hội Văn học nghệ thuật, báo chí ở Trung ương và địa phương chính sách khuyến khích, hỗ trợ của Đảng, Nhà nước về hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật, báo chí.

b) Tổ chức các trại sáng tác, triển lãm, hội thảo, đi thực tế…. kịp thời phổ biến kinh nghiệm, kiến thức mới nhằm nâng cao tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ và thực tế cuộc sống cho các hội viên. Đặc biệt chú trọng quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho các hội viên trẻ có triển vọng, hội viên người dân tộc.

c) Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn hỗ trợ văn nghệ sĩ về cơ sở vật chất, tinh thần trình cấp có thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trong việc xét duyệt, nghiệm thu, đánh giá, kiểm tra, giám sát các hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật, báo chí.

4. Kinh phí thực hiện:

a) Hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí ở Trung ương, Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam và các Hội Văn học nghệ thuật địa phương; hỗ trợ tác phẩm báo chí chất lượng cao ở các Hội Nhà báo địa phương và Hội Nhà báo Việt Nam giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 với tổng kinh phí dự kiến là 425.000.000.000đ (Bốn trăm hai mươi lăm tỷ đồng).

b) Kinh phí hỗ trợ do ngân sách trung ương cấp phù hợp với Luật Ngân sách nhà nước, với đặc thù của các Hội, theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Kinh phí hỗ trợ cấp cho các Hội ở Trung ương thông qua các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành Trung ương, Hội Nhà báo Việt Nam và Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam;

- Kinh phí hỗ trợ cho các Hội Văn học nghệ thuật, báo chí ở địa phương thông qua các Hội Văn học nghệ thuật địa phương và các Hội Nhà báo địa phương.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông:

a) Chỉ đạo công tác tuyên truyền phổ biến về cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ của Đảng, Nhà nước đối với hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật, báo chí.

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn thực hiện các nội dung Đề án được phê duyệt theo đúng quy định hiện hành.

c) Tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả sử dụng kinh phí hỗ trợ Trung ương và địa phương, kiến nghị các hình thức khen thưởng thích hợp đối với các tác phẩm xuất sắc lên Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Tài chính:

a) Chủ trì thống nhất với Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bố trí kinh phí hỗ trợ trong dự toán chi phát triển sự nghiệp văn hóa hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí được hỗ trợ theo các chế độ tài chính hiện hành và phù hợp với đặc thù của các Hội Văn học nghệ thuật và báo chí.

b) Hàng năm chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ.

3. Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam:

a) Làm đầu mối tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm ở Trung ương và địa phương; làm đầu mối phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc tổ chức thực hiện các quy định về hỗ trợ ở Trung ương và địa phương theo các quy chế, quy định hiện hành.

b) Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo nghiệp vụ chuyên ngành, đi thực tế, trại sáng tác cho các hội viên Hội Văn học nghệ thuật, báo chí ở địa phương.

c) Hàng năm tổng kết, đánh giá và kịp thời phát hiện khó khăn vướng mắc báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện tốt kế hoạch hỗ trợ hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật, báo chí hàng năm theo đúng các quy định hiện hành; tạo điều kiện cho các Hội Văn học nghệ thuật, Hội Nhà báo địa phương hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam và Chủ tịch Hội Nhà báo Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- UBTQ Liên hiệp các Hội VHNT Việt Nam;
- Hội Nhà báo Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, ĐP, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX(5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG  




Nguyễn Thiện Nhân