Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 03/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Ngày ban hành: 15-02-2011
- Ngày có hiệu lực: 25-02-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-01-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1427 ngày (3 năm 11 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 22-01-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2011/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 15 tháng 02 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 của Uỷ Ban Thường vụ Quốc hội ngày 26/04/2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP Ngày 25/12/2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá; Nghị định số 75/2008/NĐ-CP Ngày 9/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 170/2003/NĐ-CP Ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều cuả Pháp Lệnh giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP Ngày 9/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP Ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều cuả Pháp Lệnh giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP Ngày 9/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP Ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 08/TTr-CSG ngày 21 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định các nội dung quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 24/04/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03 /2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 2 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
Quy định này quy định danh mục các loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá, hồ sơ phương án giá, nội dung phương án giá; thẩm quyền định giá và quản lý giá.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh và trình tự thực hiện.
1. Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp do nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách; Giá cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn ngân sách nhà nước; Giá cước vận chuyển hàng hóa do nhà nước đặt hàng được thanh toán từ ngân sách nhà nước mà không qua hình thức đấu giá :
Sở Giao thông - Vận tải xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định sau khi có ý kiến thẩm định về giá bằng văn bản của Sở Tài chính.
2. Giá báo của cơ quan Đảng bộ tỉnh Kon Tum, khi có quyết định của nhà nước về việc hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Cơ quan Báo Kon Tum xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Văn phòng Tỉnh ủy và ý kiến thẩm định về giá bằng văn bản của Sở Tài chính.
3. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm văn phòng hoặc kinh doanh; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ:
Sở Xây dựng căn cứ khối lượng, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành để xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định về giá bằng văn bản của Sở Tài chính.
4. Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế:
Sở Công Thương căn cứ khối lượng, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành để xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định về giá bằng văn bản của Sở Tài chính.
5. Giá bán nước sạch cho sinh hoạt, cho các mục đích sử dụng khác:
Đơn vị cấp nước sạch xây dựng phương án giá nước sạch gửi báo cáo cho sở quản lý chuyên ngành thẩm định về khối lượng, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật; sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định và có văn bản gửi Sở Tài chính thẩm định về giá trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và phê duyệt.
6. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hóa, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu, trình tự thực hiện theo quy định của luật đấu thầu và không qua hình thức đấu giá:
Doanh nghiệp, đơn vị cung ứng xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến thẩm định về khối lượng, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật bằng văn bản của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định về giá bằng văn bản của Sở Tài chính.
7. Giá rừng, giá cho thuê các loại rừng cụ thể trên địa bàn tỉnh:
Chủ rừng (hoặc đơn vị được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện Dự án) có trách nhiệm lập phương án giá, phương án sử dụng rừng trình Sở chuyên ngành thẩm định về khối lượng, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành theo văn bản quy định của Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Liên ngành có liên quan về thực hiện định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Sau khi được các cơ quan có chức năng thẩm định, phê duyệt. Đơn vị gửi hồ sơ cho Sở Tài chính tham gia ý kiến về giá trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
8. Giá cụ thể các loại đất, giá cho thuê đất, mặt nước tại địa phương:
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định về khối lượng, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật để xây dựng phương án giá; chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định về giá bằng văn bản của Sở Tài chính.
9. Giá các loại cây trồng phục vụ cho công tác bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ khối lượng, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến về giá của Sở Tài chính.
10. Giá nhà cửa, vật kiến trúc làm căn cứ bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:
Sở Xây dựng căn cứ khối lượng, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến về giá của Sở Tài chính.
11. Giá tính thuế tài nguyên:
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan, xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản quy định hiện hành của nhà nước.
12. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, Ngành. Sở Tài chính chủ trì phối hợp cùng với các đơn vị có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành giá các loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ mà địa phương xét thấy cần thiết phải quản lý giá.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm các loại tài sản, hàng hoá của nhà nước để bán đấu giá.
Thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản.
Điều 4. Hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá.
Hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 mục III Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp Lệnh giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP Ngày 9/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 170/2003/NĐ-CP Ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá; Điều 4 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều cuả Pháp Lệnh giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP Ngày 9/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 170/2003/NĐ-CP Ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
Điều 5. Đăng ký giá, kê khai giá.
Thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều cuả Pháp Lệnh giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP Ngày 9/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP Ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
Điều 6. Niêm yết giá.
1. Tất cả các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải thực hiện niêm yết giá bán bằng đồng Việt Nam và bán đúng giá đã niêm yết tại cửa hàng, nơi giao dịch bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Việc niêm yết phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng. Các loại hàng hoá, dịch vụ do nhà nước quy định giá thì phải niêm yết và bán đúng mức giá đã quy định.
2. Các Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc niêm yết giá bán hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn huyện, thành phố theo đúng quy định. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra và xử lý các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân vi phạm các quy định về niêm yết giá theo đúng quy định.
Điều 7. Nhiệm vụ của các Sở, Ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện và quản lý giá trên địa bàn.
1. Sở Tài chính chủ trì:
a. Phối hợp với các Sở, Ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện giá các mặt hàng thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương, xây dựng hoặc thẩm định phương án giá đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b. Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định các biện pháp thực hiện bình ổn giá hàng hóa trên địa bàn theo đúng quy định.
c. Tổ chức, phối hợp các đơn vị có liên quan kiểm tra, thanh tra giá trên địa bàn; kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với danh mục hàng hóa, dịch vụ theo quy định của nhà nước.
2. Các Sở, Ngành có liên quan:
a. Thực hiện các văn bản quy định của Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh về chính sách giá, nội dung quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
b. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc chấp hành đúng các chính sách, chế độ về quản lý giá của nhà nước.
c. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các nội dung quản lý nhà nước về giá của các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định; xử lý hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định hiện hành của nhà nước.
d. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 2 chương II của quy định này.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
a. Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách giá, nội dung quản lý nhà nước về giá của Trung ương và của Uỷ ban nhân dân tỉnh trên địa bàn các huyện, thành phố.
b. Quyết định và xây dựng mức giá các loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành của tỉnh để có những biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo đúng quy định.
c. Chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các nội dung quản lý nhà nước về giá, việc thực hiện niêm yết giá đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đóng trên địa bàn theo đúng quy định; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định hiện hành của nhà nước. .
4. Các Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh:
a. Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ, chính sách, mức giá hàng hoá, dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định.
b. Thực hiện niêm yết giá bán bằng đồng Việt Nam và bán đúng giá đã niêm yết tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán.
c. Thực hiện việc đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định của nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện có những vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thì báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) xem xét quyết định./.