Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 21/01/2011 Phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, cấp giấy phép quy hoạch và xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 02/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Ngày ban hành: 21-01-2011
- Ngày có hiệu lực: 31-01-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-08-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1306 ngày (3 năm 7 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 29-08-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2011/QĐ-UBND | Phủ Lý, ngày 21 tháng 01 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CẤP VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, CẤP GIẤY PHÉP QUY HOẠCH VÀ GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật Xây dựng đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị đã được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính Phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, cấp giấy phép quy hoạch và giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 1330/2005/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2005 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, CẤP GIẤY PHÉP QUY HOẠCH VÀ GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung cụ thể về phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, cấp giấy phép quy hoạch và giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, cấp giấy phép quy hoạch và giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam phải tuân theo quy định này.
Chương II
PHÂN CẤP LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 3. Phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa bàn tỉnh Hà Nam, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức lập, thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung thành phố Phủ Lý, quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính từ hai huyện trở lên, khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch phân khu và khu vực khác có ý nghĩa quan trọng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
a) Tổ chức lập (trường hợp chưa có Chủ đầu tư) hoặc hướng dẫn Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trình thẩm định, phê duyệt theo quy định đối với các khu công nghiệp được Chính phủ chấp thuận bổ sung vào quy hoạch.
b) Trực tiếp quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt của khu công nghiệp theo quy định.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện):
a) Tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch phân khu thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng và cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định.
c) Phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, xã nông thôn mới thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng và cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định.
4. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã):
Tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, xã nông thôn mới thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư, trình Sở Xây dựng thẩm định và báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
6. Đối với đồ án quy hoạch xây dựng không thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Xây dựng; sau khi được phê duyệt, các cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm chuyển một bộ hồ sơ (kèm theo quyết định phê duyệt, đĩa CD và các bản vẽ đã ký, đóng dấu) về Sở Xây dựng để phục vụ công tác quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
7. Điều chỉnh quy hoạch:
Người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch thì phê duyệt điều chỉnh đồ án quy hoạch theo phân cấp.
Điều 4. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
1. Uỷ ban nhân dân thành phố Phủ Lý tổ chức lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc địa giới hành chính quản lý, trình Sở Xây dựng thẩm định, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện tổ chức lập, phê duyệt Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho các thị trấn thuộc địa giới hành chính quản lý; sau khi có ý kiến của Sở Xây dựng và cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, CẤP GIẤY PHÉP QUY HOẠCH VÀ GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 5. Phân cấp trách nhiệm quản lý quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hồ sơ cắm mốc chỉ giới xây dựng đối với quy hoạch chung thành phố Phủ Lý, quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính từ hai huyện trở lên, khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng theo yêu cầu cụ thể của tỉnh.
b) Giới thiệu, thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo địa điểm xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng, các khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu dân cư và các khu vực quan trọng khác theo yêu cầu cụ thể của tỉnh.
c) Cấp chứng chỉ quy hoạch đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình. Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì có văn bản thoả thuận thay cho việc cấp chứng chỉ quy hoạch.
d) Thẩm định, phê duyệt tổng mặt bằng đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư).
đ) Tiếp nhận, xử lý, cung cấp thông tin có liên quan về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
e) Soạn thảo các văn bản về quản lý, thực hiện quy hoạch xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
g) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện về công bố quy hoạch, thực hiện cắm mốc chỉ giới xây dựng, cung cấp thông tin về quy hoạch, giới thiệu địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch công trình theo phân cấp.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Thông báo địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch đối với các công trình xây dựng trong khu công nghiệp đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức công bố quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc công bố điều chỉnh, hoặc huỷ bỏ trong trường hợp không thực hiện được, theo quy định của Nhà nước thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
b) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ cắm mốc chỉ giới xây dựng các đồ án quy hoạch xây dựng (trừ các công trình đã phân cấp cho Sở Xây dựng) và tổ chức thực hiện cắm mốc chỉ giới xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
d) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo địa điểm xây dựng, cấp chứng chỉ quy hoạch các công trình đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a) Tổ chức công bố quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
b) Thực hiện cắm mốc và bảo vệ các mốc chỉ giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 6. Phân cấp về cấp giấy phép quy hoạch
1. Sở Xây dựng:
Cấp giấy phép quy hoạch cho các dự án đầu tư xây dựng công trình theo Khoản 2 Điều 40 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và các dự án liên quan đến hai huyện trở lên (trong đó không quy định về quy mô diện tích quy hoạch).
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
Cấp giấy phép quy hoạch cho các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 7. Phân cấp về cấp giấy phép xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Cấp giấy phép xây dựng các công trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; các công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; nhà ở riêng lẻ thuộc các trục đường phố chính trên địa bàn thành phố Phủ Lý gồm: Đường Biên Hoà, Nguyễn Viết Xuân, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Văn Trỗi, Trường Chinh, Lê Công Thanh, Lê Lợi, Lê Hoàn, Trần Phú, Châu Cầu, Lý Thường Kiệt, Lê Chân, Lý Thái Tổ và một số tuyến đường chính được xác định cụ thể theo quy hoạch chung đô thị điều chỉnh thành phố Phủ Lý…
b) Thực hiện việc điều chỉnh, thu hồi, gia hạn giấy phép xây dựng (nếu có); phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, hướng dẫn, kiểm tra công tác cấp giấy phép xây dựng công trình theo phân cấp.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trong khu công nghiệp đã có quy hoạch chi tiết được duyệt theo quy định phải xin giấy phép xây dựng.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
Cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn giấy phép xây dựng cho những công trình còn lại ngoài những công trình đã phân cấp cho Sở Xây dựng; các công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư; nhà ở riêng lẻ còn lại và các công trình xây dựng đường dây, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
Cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
5. Quản lý các công trình được miễn giấy phép xây dựng:
Đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng, trước khi khởi công xây dựng 05 ngày Chủ đầu tư phải chuyển hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt đến Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp hoặc cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện theo phân cấp để kiểm tra, theo dõi quá trình thi công và lưu trữ.
Điều 8. Giấy phép xây dựng tạm
- Đối với khu vực được xác định trong quy hoạch chung xây dựng đô thị được xem xét cấp giấy phép xây dựng tạm với quy mô tối đa 02 tầng, nhưng phải phù hợp với mục đích sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Đối với các công trình, nhà ở trong khu vực hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, nằm trong quy hoạch lộ giới của các tuyến đường trong đô thị, bảo vệ đê và các công trình khác theo quy định của pháp luật thì không được phép xây dựng mới, chỉ được sửa chữa, cải tạo nhưng không làm thay đổi quy mô diện tích, kết cấu chịu lực an toàn của công trình.
- Chủ đầu tư phải cam kết và tự tháo dỡ công trình, nhà ở khi nhà nước triển khai thực hiện quy hoạch; riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường; nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và phải chịu mọi sự chi phí cho việc phá dỡ công trình.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với những công việc đang thực hiện dở dang trước ngày Quyết định có hiệu lực thì tiếp tục áp dụng theo quy định trước đây; các công việc tiếp theo được thực hiện theo quy định này.
2. Các nội dung khác không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, Uỷ ban nhân dân các cấp kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quy định này./.