cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 153/QĐ-UBND ngày 14/01/2011 Phê duyệt đơn giá bồi thường cây Dó bầu phục vụ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 153/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Ngày ban hành: 14-01-2011
  • Ngày có hiệu lực: 14-01-2011
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-02-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1140 ngày (3 năm 1 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-02-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-02-2014, Quyết định số 153/QĐ-UBND ngày 14/01/2011 Phê duyệt đơn giá bồi thường cây Dó bầu phục vụ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND ngày 17/02/2014 Về giá bồi thường, hỗ trợ hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản khi thu hồi đất tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 153/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 14 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐƠN GIÁ CÂY DÓ BẦU PHỤC VỤ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình liên sở số 356/TTrLS-SNNPTNT-STC ngày 28 tháng 12 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt đơn giá cây Dó bầu (Dó trầm) phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, với nội dung sau:

- Cây Dó bầu có đường kính trên 15 cm và đã tác động tăng hàm lượng tinh dầu trong thân: được áp dụng giá bồi thường cho 1 cây là 300.000 đồng/cây khi cây Dó bầu đảm bảo đủ 2 điều kiện sau:

+ Đơn vị tác động phải là tổ chức đã được cơ quan chuyên môn cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực Trầm hương.

+ Lấy mẫu ngẫu nhiên đối với gỗ đã được tác động tăng hàm lượng tinh dầu trong thân cây Dó bầu, gửi cơ quan Kiểm định để kiểm tra độ tin cậy của việc tác động. Nhằm đảm bảo việc tác động trên đúng phương pháp và có hiệu quả. Chi phí kiểm định chất lượng gỗ cây Dó bầu do chủ đầu tư chi trả.

- Cây Dó bầu có đường kính bình quân từ 15 cm trở xuống, chưa đủ điều kiện tác động và cây có đường kính trên 15 cm nhưng chưa thực hiện tác động để tăng hàm lượng tinh dầu trong thân: áp dụng mức giá bồi thường theo phụ lục 3 giống như cây: Dầu, Sao đen, Gỏ đỏ, Cẩm lai, Vên vên …ban hành kèm theo Quyết định 23/2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc ban hành quy định giá hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

- Về phương pháp xác định đường kính cây Dó bầu:

+ Thực hiện theo khoản 3, điều 4, chương II của quy định về bảng giá hoa màu cây trái, cây lâm nghiệp, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, được ban hành kèm theo Quyết định 23/2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc ban hành quy định giá hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Thới